Công thức bào chế thuốc mỡ Methyl salicylat



tải về 23.6 Kb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu24.06.2022
Kích23.6 Kb.
#52462
1   2   3   4   5
Công thức bào chế thuốc mỡ Methyl salicylat

Alcol Cetylic


Alcol Cetylic là alcol béo, dẫn chất của dầu mỡ sáp thân dầu, có dạng hạt, cục như sáp màu trắng. Alcol này không tan trong nước, tan được trong ethanol. Một số tá dược dầu mỡ sáp thường bị ôi khét nhưng Alcol cetylic thì ít bị do nó được hydrogen hóa từ dầu mỡ sáp.
Một số vai trò của tá dược này là tham gia vào pha dầu để tăng độ ổn định cho nhũ tương, điều chỉnh thể chất thuốc mỡ, làm mềm da mà không gây nhờn.

Tween 80, Span 80


Hai chất này đều có bản chất là chất diện hoạt làm giảm sức căng bề mặt phân cách hai pha lỏng, giúp tạo thành các cấu trúc nhũ tương dầu trong nước hoặc nước trong dầu.
Với thuốc mỡ này, Tween 80 có hàm lượng cao hơn span nên tạo nhũ tương dầu trong nước.
Khi có mặt span kết hợp cùng Tween để hình thành lớp áo kép giúp ổn định nhũ tương về mặt tương tác phân tử.
Ngoài ra, cả hai tá dược này đều có độ nhớt cao nên ổn định cấu trúc nhũ tương, tăng độ tan cho dược chất, đây cũng là chất gây thấm, gây phân tán nên làm tăng tính thấm của dược chất, tăng khả năng phân tán nhanh, tăng tác dụng giảm đau, chống viêm.

Ethanol 96


Đây là cồn tuyệt đối, rất dễ bay hơi và háo ẩm. Tuy nhiên, khi kết hợp với propylen glycol và nước tạo ra hỗn hợp đồng dung môi tăng độ tan của dược chất. Mặt khác, ethanol 96 cũng tăng độ ổn định của dược chất bằng cách hạn chế thủy phân chúng, bảo vệ dược chất khỏi những vi khuẩn, vi sinh vật do có tính sát khuẩn.

Propylene glycol


Là hợp chất hữu cơ có độ nhớt cao, tăng độ bám dính trên bề mặt da, tạo hỗn hợp đồng dung môi nên tăng độ tan dược chất, giữ ẩm cho da do carbopol là polymer khi bôi để lại lớp sừng trên da gây khô da.
Đây cũng là tá dược có khả năng sát khuẩn, ngoài ra, carbopol dễ bị khô cứng khi bảo quản, dễ nứt mặt nên thêm propylene glycol giảm khô cứng thuốc trong quá trình bảo quản.

Carbopol 934


Đây là một loại polymer acid có chứa liên kết chéo, thân nước, độ nhớt không cao, nhưng có khả năng trương nở tạo gel bằng amin kiềm hoặc kiềm loãng. Tuy nhiên, gel tạo ra rất dễ bị mất nước, trở nên khô cứng, để khắc phục vấn đề này như đã nói ở trên có thể thêm propylene glycol, glycerin, sorbitol (10-20%).
Do Carbopol dễ nhiễm khuẩn nên cần thêm chất sát khuẩn để tránh vi sinh vật.

Triethanolamine (TEA)


Là hợp chất hữu cơ có một nhóm amin bậc ba nên có tính base , có thể tác dụng với các chất có tính acid và ba nhóm chức ancol (-OH) trong phân tử, không màu, nhiệt độ sôi khoảng 335°C. Tá dược này được dùng với vai trò để điều chỉnh pH để tăng độ tan, độ ổn định, tăng sinh khả dụng, trung hòa carbopol để hình thành gel có độ nhớt cao hơn, đặc hơn, thích hợp hơn cho thuốc mỡ.
Phương pháp điều chế là hòa tan chất nhũ hóa, dược chất được đưa vào pha nước để tăng khả năng giải phóng nhanh, tác dụng giảm đau được kịp thời.
tải về 23.6 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương