CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng đẠi học khoa học tự nhiêN



tải về 66.98 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích66.98 Kb.
#15860

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc






Số: 2794 /ĐT

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2009



QUY ĐỊNH

TỔ CHỨC, QUẢN LÝ GIẢNG DẠY, HỌC TẬP NĂM HỌC 2009-2010

 

Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN): Quy chế đào tạo đại học ở ĐHQGHN được ban hành theo Quyết định số 3413/ĐT ngày 10/9/2007; Hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo đại học ở ĐHQGHN tại Công văn số 523/ĐT ngày 22/01/2008; Quy định về đào tạo cử nhân tài năng, chất lượng cao ở ĐHQGHN ban hành theo Quyết đinh số 665/ĐT ngày 02/8/2006; Quyết định số 1548/QĐ-ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy định về đào tạo cử nhân tài năng, chất lượng cao ở ĐHQGHN ban hành theo Quyết đinh số 665/ĐT ngày 02/8/2006. Nhà trường hướng dẫn việc tổ chức, quản lý giảng dạy, học tập trong năm học 2009-2010 đối với hệ đại học chính quy như sau:


1. Giảng dạy trên lớp

1.1. Tất cả các giờ tự học của sinh viên trong chương trình đào tạo và trong đề cương môn học đều được giáo viên giảng trực tiếp trên lớp và đã được bố trí trong thời khóa biểu. Nhiệm vụ tự học vẫn được giao cho sinh viên theo đề cương môn học.

1.2. Giảng viên phải ban hành đề cương môn học vào đầu mỗi học kỳ và phải giảng dạy theo đề cương đã được ban hành.

1.3. Sinh viên có nghĩa vụ đi học đầy đủ, đúng giờ.

1.4. Khi nhận được phiếu “Sinh viên đóng góp ý kiến nâng cao chất lượng giảng dạy”, Sinh viên phải trả lời đầy đủ các câu hỏi và nộp lại phiếu này theo quy định của Trường.

1.5. Khi thu bài kiểm tra-đánh giá thường xuyên, bài kiểm tra-đánh giá định kỳ, giảng viên cần cho sinh viên ký nộp vào danh sách lớp môn học. Giảng viên cần lưu giữ danh sách ký nộp bài và các bài kiểm tra ít nhất là 1 học kỳ tiếp theo.

2. Kiểm tra - đánh giá môn học

2.1. Kiểm tra - đánh giá thường xuyên: là hoạt động của giảng viên sử dụng các phương pháp đánh giá khác nhau theo các hình thức dạy - học (lí thuyết, thảo luận, thực hành, thí nghiệm, hoạt động theo nhóm, tự học, tự nghiên cứu, ...). nhằm kiểm tra việc làm chủ kiến thức và rèn luyện kĩ năng đã được xác định trong mục tiêu của môn học.

2.2. Kiểm tra - đánh giá định kỳ: là hoạt động của giảng viên vào những thời điểm đã được qui định trong đề cương môn học, nhằm đánh giá mức độ đạt mục tiêu môn học, bao gồm các hình thức: bài kiểm tra trên lớp, bài tập lớn về nhà, bài tập lớn theo nhóm, vv… bài kiểm tra giữa kỳ theo lịch của Trường.

2.3. Thi kết thúc môn học: được thực hiện bằng các hình thức thi viết (trắc nghiệm khách quan trên giấy hoặc trên máy vi tính, tự luận với thời gian từ 60 phút đến 180 phút), vấn đáp, làm thực tập hoặc kết hợp các hình thức trên và được ghi rõ trong lịch thi học kỳ.

- Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi (kiểm tra-đánh giá định kỳ, thi kết thúc môn học), phải viết đơn xin phép gửi cho khoa và trong vòng một tuần kể từ ngày ốm phải có giấy chứng nhận của cơ quan y tế.

- Sinh viên chưa có điểm kiểm tra-đánh giá định kỳ mà có lý do chính đáng, được Khoa xác nhận thì giảng viên giảng dạy môn học tổ chức kiểm tra bổ sung cho sinh viên theo hình thức thích hợp và hoàn thành trước ngày 07/12/2009 với học kỳ I và trước ngày 09/5/2010 với học kỳ II.

- Từ năm học 2009-2010, Nhà trường chỉ tổ chức 1 lần thi kết thúc môn học. Sinh viên được dự thi kết thúc môn học nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phải có đủ các điểm đánh giá theo quy định của đề cương môn học;

b) Đóng học phí đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định: học kỳ I trước ngày 10/12/2009; học kỳ II trước ngày 10/5/2010;

Những sinh viên không được dự thi kết thúc môn học do chưa đóng đủ học phí và những sinh viên bỏ thi không có lý do chính đáng phải nhận điểm không (0).

2.4. Khóa luận tốt nghiệp và thi tốt nghiệp: Việc giao đề tài làm khóa luận tốt nghiệp hoặc tổ chức thi tốt nghiệp cho sinh viên năm cuối trong năm học 2009-2010 vẫn được thực hiện bình thường như năm học trước.

3. Điểm của môn học

3.1. Các điểm thành phần của môn học

Các điểm thành phần của môn học gồm điểm kiểm tra-đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra-đánh giá định kỳ và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.

Trọng số của các điểm thành phần được giảng viên công bố cho sinh viên vào đầu mỗi học kỳ. Vào tuần cuối giảng dạy trên lớp, giảng viên tổng hợp các điểm kiểm tra-đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra-đánh giá định kỳ để quy về hai đầu điểm theo nguyên tắc:

a) Điểm kiểm tra-đánh giá thường xuyên (trọng số không lớn hơn 25% tổng số điểm của môn học);

b) Điểm kiểm tra-đánh giá định kỳ (trọng số không nhỏ hơn 25% tổng số điểm của môn học);

c) Tổng trọng số điểm kiểm tra-đánh giá thường xuyên và điểm kiểm tra-đánh giá định kỳ không lớn hơn 50% tổng số điểm của môn học.

Giảng viên công bố công khai hai đầu điểm kiểm tra-đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra-đánh giá định kỳ vào tuần cuối giảng dạy trên lớp để sinh viên biết, sinh viên rút kinh nghiệm làm bài và phấn đầu trong kỳ thi kết thúc môn học.

3.2. Nộp điểm thành phần của môn học

a) Giảng viên ghi điểm kiểm tra-đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra-đánh giá định kỳ vào danh sách lớp môn học: ghi rõ điểm số, điểm chữ; Ghi rõ lý do sinh viên không có điểm thành phần; Trường hợp sinh viên có ký tên trong danh sách nộp bài nhưng không có bài thì giảng viên phải chịu trách nhiệm về thiếu sót đó và phải cho sinh viên làm bài bổ sung trước khi nộp điểm thành phần cho Khoa.

b) Giảng viên nộp bảng điểm gốc (đã có đủ thông tin theo yêu cầu ở trên) cho khoa có lớp môn học ngay khi kết thúc giảng dạy môn học.

c) Khi cần chỉnh sửa điểm đã nộp, giảng viên phải thực hiện trực tiếp tại phòng Đào tạo trong vòng 2 tuần tính từ ngày kết thúc giảng dạy trên lớp.



3.3. Chấm bài thi kết thúc môn học

a) Phòng Đào tạo gửi lịch chấm bài thi kết thúc môn học (các môn thi tự luận) tới các Khoa. Khoa thông báo tới các giảng viên đến chấm thi theo đúng kế hoạch;

b) Nếu vì lý do nào đó mà không thể chấm thi theo thời gian quy định trong lịch chấm thi của Nhà trường, giảng viên phải báo cáo chủ nhiệm bộ môn và Khoa cử người khác chấm thi để đảm bảo tiến độ quy định của Nhà trường.

3.4. Điểm môn học

Điểm môn học là tổng các điểm thành phần (sau khi đã nhân trọng số theo quy định trong đề cương môn học) và được làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ và quy ra thang điểm 4 theo các quy tắc dưới đây.

a) Loại đạt:


Stt

Thang điểm

Đạt loại




Stt

Thang điểm

Đạt loại

Hệ 10

Hệ chữ

Hệ 4

Hệ 10

Hệ chữ

Hệ 4

1)

9,0 – 10,0

A+

4,0

Giỏi




5)

6,5 – 6,9

C+

2,5

Trung bình

2)

8,5 – 8,9

A

3,7

Giỏi




6)

5,5 – 6,4

C

2,0

Trung bình

3)

8,0 – 8,4

B+

3,5

Khá




7)

5,0 – 5,4

D+

1,5

Trung bình yếu

4)

7,0 – 7,9

B

3,0

Khá




8)

4,0 – 4,9

D

1,0

Yếu

b) Loại không đạt: F (dưới 4,0) Kém

3.5. Môn học tích luỹ

Là những môn học có điểm môn học đạt từ điểm D trở lên được coi là môn học tích luỹ, số tín chỉ của môn học này được tính là số tín chỉ tích luỹ.



4. Tổ chức kỳ thi phụ

Căn cứ tình hình cụ thể của từng năm học, Ban giám hiệu sẽ quyết định có tổ chức kỳ thi phụ hay không.



5.1. Kỳ thi phụ (nếu có) cho những sinh viên chưa dự thi kết thúc môn học vì có lý do chính đáng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, được chủ nhiệm khoa và Hiệu trưởng đồng ý.

5.2. Nếu không tổ chức kỳ thi phụ, sinh viên thuộc diện này được bảo lưu các điểm thành phần (điểm kiểm tra-đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra-đánh giá định kỳ) và được đăng ký dự thi kết thúc môn học cùng với các lớp vào học kỳ sau.

Sinh viên có điểm môn học bị điểm F phải học lại môn học đó (nếu là môn học bắt buộc) hoặc có thể thay bằng môn học khác (nếu là môn học tự chọn).

Sinh viên đăng ký học cải thiện điểm cho những môn học mà điểm môn học đạt từ điểm D trở lên phải đăng ký đúng tên môn học, số tín chỉ nếu là môn học bắt buộc, hoặc thay thế bằng môn học khác nếu là môn học tự chọn và được công nhận điểm môn học là điểm cao nhất của các lần học.

5. Tổ chức kỳ học phụ (kỳ hè)

Căn cứ vào đề xuất của sinh viên và ý kiến của các Khoa, căn cứ vào điều kiện cụ thể của Nhà trường, Ban giám hiệu sẽ có quy định riêng về tổ chức học kỳ phụ vào thời gian hè. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực



6. Xếp loại học tập

6.1. Loại đạt xếp loại

- Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

- Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

- Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

- Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

6.2. Loại không đạt xếp loại: Dưới 2,00 (đối với hệ đào tạo chuẩn)

6.3. Loại không đạt xếp loại: Dưới 2,50. (Đối với hệ đào tạo tài năng, chất lượng cao)

7. Cảnh báo học tập sau mỗi học kỳ

Sau mỗi học kỳ, những sinh viên có kết quả học tập yếu kém sẽ bị cảnh báo học tập, việc cảnh báo là cơ sở để Nhà trường xem xét điều kiện học tiếp hoặc buộc thôi học đối với sinh viên ở những học kỳ tiếp theo. Có 3 mức cảnh cáo học tập như sau:



7.1. Cảnh báo học tập mức 1: áp dụng đối với sinh viên phạm một trong hai điều kiện dưới đây:

a) Điểm trung bình của học kỳ đạt dưới 0,80 (đối với học kỳ đầu tiên của khóa học), đạt dưới 1,00 (đối với các học kỳ tiếp theo) hoặc dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp.

b) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba và dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo.

7.2. Cảnh báo học tập mức 2: áp dụng đối với sinh viên đã bị cảnh báo mức 1, nhưng kết quả của lần xử lý tiếp theo vẫn không được cải thiện.

7.3. Cảnh báo học tập mức 3: áp dụng đối với sinh viên đã bị cảnh báo mức 2, nhưng kết quả của lần xử lý tiếp theo không được cải thiện. Sinh viên bị cảnh báo học tập mức 3 sẽ bị đưa vào danh sách xem xét buộc thôi học như quy định tại mục 9 dưới đây.

Sinh viên đã bị cảnh báo học tập ở mức 1 hoặc 2, nếu trong lần xử lý học tập tiếp theo kết quả học tập được cải thiện (không phạm vào các điều kiện nêu trong mục a ở trên) thì mức cảnh báo sẽ được hạ xuống một mức.



8. Buộc thôi học

Sinh viên phải thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau:



8.1. Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp và đã bị cảnh báo học tập ở mức 2.

8.2. Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá và đã bị cảnh báo học tập ở mức 2.

9. Điều kiện được xét tốt nghiệp

Sinh viên được xét công nhận tốt nghiệp ngành đào tạo nếu có đủ các điều kiện sau:



9.1. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không ở trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

9.2. Thỏa mãn yêu cầu đối với các môn học về Giáo dục quốc phòng-an ninh và Giáo dục thể chất.

9.3. Đạt điểm 5,0 trở lên trong kỳ thi cuối khóa các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh.

9.4. Tích lũy đủ số lượng tín chỉ quy định trong chương trình đào tạo toàn khoá của ngành học;

9.5. Về kết quả học tập: Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên (Đối với sinh viên hệ chính quy) và đạt từ 2,50 trở lên (Đối với hệ đào tạo tài năng, chất lượng cao);

- Sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp hệ đào tạo tài năng, chất lượng cao được quy đổi điểm như quy đinh ở điều 7 của Quy định về đào tạo cử nhân tài năng, chất lượng cao ở Đại học Quốc gia Hà Nội ban hành theo Quyết đinh số 665/ĐT ngày 02/8/2006 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội để xem xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng cử nhân hệ đào tạo chính quy.



10. Việc tính giờ giảng dạy

Theo Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.









KT. HIỆU TRƯỞNG







PHÓ HIỆU TRƯỞNG



Nơi nhận:

- Các đơn vị trong Trường;

- ĐHQGHN (để báo cáo);

- Lưu: VT, Đào tạo.





(đã ký)


GS.TS. Nguyễn Hữu Dư







Каталог: UserFiles -> dungpq
UserFiles -> 29 Thủ tục công nhận tuyến du lịch cộng đồng
UserFiles -> BÀi phát biểu củA ĐẠi diện sinh viên nhà trưỜng sv nguyễn Thị Trang Lớp K56ktb
UserFiles -> BỘ XÂy dựNG
UserFiles -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
UserFiles -> BỘ XÂy dựng số: 10/2013/tt-bxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
UserFiles -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam kho bạc nhà NƯỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
UserFiles -> MÔn toán bài 1: Tính a) (28,7 + 34,5) X 2,4 b) 28,7 + 34,5 X 2,4 Bài 2: Bài toán
UserFiles -> CỦa bộ trưỞng bộ VĂn hóa thông tin về việc thành lập tạp chí di sản văn hóa thuộc cục bảo tồn bảo tàng bộ trưỞng bộ VĂn hóa thông tin
dungpq -> V/v: Xét tặng danh hiệu ngnd-ngưT lần thứ 11 năm 2010

tải về 66.98 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương