Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-cp ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước


Điều 11. Điều chuyển tài sản hạ tầng đường bộ



tải về 227.12 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích227.12 Kb.
#4879
1   2   3

Điều 11. Điều chuyển tài sản hạ tầng đường bộ

1. Khi có tài sản hạ tầng đường bộ cần điều chuyển, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ lập hồ sơ đề nghị điều chuyển gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chuyển của cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ;

b) Văn bản đề nghị được tiếp nhận của cơ quan, đơn vị nhận tài sản hạ tầng đường bộ;

c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP;

d) Danh mục tài sản hạ tầng đường bộ đề nghị điều chuyển (theo Mẫu số 01-DM/TSHTĐB ban hành kèm theo Thông tư này);

đ) Tài liệu liên quan đến tài sản hạ tầng đường bộ đề nghị điều chuyển.

Trường hợp đặc biệt phải thực hiện điều chuyển ngoài các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) có văn bản kèm hồ sơ liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định điều chuyển tài sản hạ tầng đường bộ. Quyết định gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ điều chuyển;

b) Cơ quan, đơn vị nhận tài sản hạ tầng đường bộ điều chuyển;

c) Danh mục tài sản hạ tầng đường bộ điều chuyển;

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị nhận tài sản hạ tầng đường bộ điều chuyển tổ chức bàn giao, tiếp nhận; thực hiện hạch toán tăng, giảm; báo cáo kê khai bổ sung theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.

4. Việc bàn giao tài sản hạ tầng đường bộ phải lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 BB/TSHTĐB ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận do cơ quan, đơn vị nhận tài sản hạ tầng đường bộ chi trả theo quy định.



Điều 12. Thanh lý tài sản hạ tầng đường bộ

1. Cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP lập hồ sơ đề nghị thanh lý, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị thanh lý;

b) Danh mục tài sản hạ tầng đường bộ đề nghị thanh lý (theo Mẫu số 01-DM/TSHTĐB ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Tài liệu liên quan đến tài sản hạ tầng đường bộ đề nghị thanh lý.

Trường hợp đặc biệt phải thực hiện thanh lý tài sản hạ tầng đường bộ theo hình thức chỉ định thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) có văn bản kèm hồ sơ liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định thanh lý tài sản hạ tầng đường bộ. Quyết định gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ thanh lý;

b) Danh mục tài sản hạ tầng đường bộ thanh lý;

c) Phương thức thanh lý;

d) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý;

đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thanh lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ thanh lý tổ chức thanh lý như sau:

a) Tổ chức thanh lý tài sản hạ tầng đường bộ theo phương thức bán:

- Cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ thanh lý thuê Tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc thành lập Hội đồng định giá để xác định giá khởi điểm bán đấu giá (trong trường hợp bán thanh lý bằng hình thức đấu giá), xác định giá bán chỉ định (trong trường hợp bán thanh lý bằng hình thức chỉ định).

- Căn cứ kết quả xác định giá do Tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc Hội đồng định giá xác định; Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) hoặc người được ủy quyền quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá hoặc giá bán chỉ định tài sản hạ tầng đường bộ.

- Căn cứ giá khởi điểm để bán đấu giá hoặc giá bán chỉ định do cấp có thẩm quyền quyết định; cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ thanh lý thuê Tổ chức có chức năng bán đấu giá hoặc thành lập Hội đồng để bán đấu giá (trong trường hợp bán thanh lý bằng hình thức đấu giá), thực hiện bán cho người mua theo quy định của pháp luật về dân sự (trong trường hợp bán thanh lý bằng hình thức chỉ định).

b) Tổ chức thanh lý tài sản hạ tầng đường bộ theo phương thức phá dỡ, huỷ bỏ:

- Cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ thanh lý tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc phá dỡ, huỷ bỏ theo quy định của pháp luật.

- Tài sản thu hồi từ việc phá dỡ được xử lý bán theo quy định tại Điểm a Khoản này.

4. Sau khi hoàn thành việc thanh lý, cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ thanh lý thực hiện hạch toán giảm, báo cáo kê khai bổ sung theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.

5. Số tiền thu được từ thanh lý tài sản hạ tầng đường bộ, sau khi trừ các chi phí có liên quan (gồm: chi phí kiểm kê, phá dỡ, hủy bỏ, xác định giá, bán đấu giá và chi phí khác có liên quan) được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.



Điều 13. Bán quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ

1. Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý), Sở Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) lập hồ sơ đề nghị bán quyền thu phí, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 5 Điều 41 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị bán quyền thu phí;

b) Danh mục tài sản hạ tầng đường bộ đề nghị bán quyền thu phí (theo Mẫu số 01-DM/TSHTĐB ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Phương án bán quyền thu phí;

d) Tài liệu liên quan đến tài sản hạ tầng đường bộ đề nghị bán quyền thu phí.

Trường hợp đặc biệt phải thực hiện bán quyền thu phí bằng hình thức chỉ định thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) có văn bản kèm hồ sơ liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ; cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định bán quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ. Quyết định gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tài sản hạ tầng đường bộ bán quyền thu phí;

b) Phương thức bán quyền thu phí;

c) Thời hạn bán quyền thu phí;

d) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán quyền thu phí;

đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định bán quyền thu phí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) thuê Tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc thành lập Hội đồng định giá để xác định giá khởi điểm bán đấu giá (trong trường hợp bán quyền thu phí bằng hình thức đấu giá), xác định giá bán chỉ định (trong trường hợp bán quyền thu phí bằng hình thức chỉ định).

4. Căn cứ kết quả xác định giá do Tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc Hội đồng định giá xác định; Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý) quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá hoặc giá bán chỉ định tài sản hạ tầng đường bộ.

5. Căn cứ giá khởi điểm để bán đấu giá hoặc giá bán chỉ định do cấp có thẩm quyền quyết định; Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) thuê Tổ chức có chức năng bán đấu giá hoặc thành lập Hội đồng để bán đấu giá (trong trường hợp bán quyền thu phí bằng hình thức đấu giá), thực hiện bán cho người mua theo quy định của pháp luật về dân sự (trong trường hợp bán quyền thu phí bằng hình thức chỉ định).

6. Sau khi hoàn thành việc bán quyền thu phí, cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ bán quyền thu phí thực hiện hạch toán giảm, báo cáo kê khai bổ sung theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.

7. Số tiền thu được từ bán quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ sau khi trừ các chi phí có liên quan (gồm: chi phí kiểm kê, xác định giá, bán đấu giá và chi phí khác có liên quan) được sử dụng để đầu tư phát triển và bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.



Điều 14. Cho thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ

1. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ lập hồ sơ đề nghị cho thuê quyền khai thác, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 5 Điều 42 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị cho thuê quyền khai thác;

b) Danh mục tài sản hạ tầng đường bộ đề nghị cho thuê quyền khai thác (theo Mẫu số 01-DM/TSHTĐB ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Phương án cho thuê quyền khai thác;

d) Tài liệu liên quan đến tài sản hạ tầng đường bộ đề nghị cho thuê quyền khai thác.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ; cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định cho thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ. Quyết định gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tài sản hạ tầng đường bộ cho thuê quyền khai thác;

b) Phương thức cho thuê quyền khai thác;

c) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác;

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định cho thuê quyền khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ tổ chức việc cho thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật.

4. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ sau khi trừ các chi phí có liên quan (gồm: chi phí kiểm kê, xác định giá, tổ chức cho thuê và chi phí khác có liên quan) được sử dụng để đầu tư phát triển và bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 15. Chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ

1. Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý), Sở Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) lập hồ sơ đề nghị chuyển nhượng, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 5 Điều 43 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng có thời hạn;

b) Danh mục tài sản hạ tầng đường bộ đề nghị chuyển nhượng (theo Mẫu số 01-DM/TSHTĐB ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Phương án chuyển nhượng có thời hạn;

d) Tài liệu liên quan đến tài sản hạ tầng đường bộ đề nghị chuyển nhượng có thời hạn.

Trường hợp đặc biệt phải thực hiện chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ bằng hình thức chỉ định thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) có văn bản kèm hồ sơ liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ. Quyết định gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tài sản hạ tầng đường bộ chuyển nhượng có thời hạn;

b) Phương thức chuyển nhượng có thời hạn;

c) Thời hạn chuyển nhượng;

d) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn;

đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định chuyển nhượng có thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) thuê Tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc thành lập Hội đồng định giá để xác định giá khởi điểm bán đấu giá (trong trường hợp chuyển nhượng có thời hạn bằng hình thức đấu giá), xác định giá bán chỉ định (trong trường hợp chuyển nhượng có thời hạn bằng hình thức chỉ định).

4. Căn cứ kết quả xác định giá do Tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc Hội đồng định giá xác định; Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý) quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá, giá bán chỉ định tài sản hạ tầng đường bộ.

5. Căn cứ giá khởi điểm để bán đấu giá hoặc giá bán chỉ định do cấp có thẩm quyền quyết định; Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý) thuê Tổ chức có chức năng bán đấu giá hoặc thành lập Hội đồng để bán đấu giá (trong trường hợp chuyển nhượng có thời hạn bằng hình thức đấu giá), thực hiện bán cho người mua theo quy định của pháp luật về dân sự (trong trường hợp chuyển nhượng có thời hạn bằng hình thức chỉ định).

6. Sau khi hoàn thành việc chuyển nhượng, cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ chuyển nhượng thực hiện hạch toán giảm, báo cáo kê khai bổ sung theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.

7. Số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ sau khi trừ các chi phí có liên quan (gồm: chi phí kiểm kê, xác định giá, bán đấu giá và chi phí khác có liên quan) được sử dụng để đầu tư phát triển và bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.



Điều 16. Hội đồng định giá và Hội đồng bán đấu giá tài sản hạ tầng đường bộ

1. Thành phần Hội đồng định giá và Hội đồng bán đấu giá tài sản hạ tầng đường bộ

a) Hội đồng định giá tài sản hạ tầng đường bộ được thành lập trong trường hợp xác định giá khởi điểm để bán đấu giá, giá bán chỉ định tài sản hạ tầng đường bộ.

- Hội đồng định giá tài sản hạ tầng đường bộ của Bộ Giao thông vận tải:

Hội đồng định giá tài sản hạ tầng đường bộ của Bộ Giao thông vận tải do Lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm:

+ Đại diện các Bộ: Tài chính, Tư pháp;

+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ;

+ Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản hạ tầng đường bộ.

- Hội đồng định giá tài sản hạ tầng đường bộ của địa phương:

Hội đồng định giá tài sản hạ tầng đường bộ của địa phương do Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm:

+ Đại diện các Sở: Tài chính, Giao thông vận tải, Tư pháp;

+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ;

+ Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản hạ tầng đường bộ.

- Hội đồng định giá tài sản hạ tầng đường bộ của cơ quan, đơn vị:

Hội đồng định giá tài sản hạ tầng đường bộ của cơ quan, đơn vị do Lãnh đạo cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm:

+ Đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan, đơn vị có tài sản hạ tầng đường bộ;

+ Đại diện đơn vị chuyên môn về tài chính của cơ quan cấp trên;

+ Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản hạ tầng đường bộ.

b) Hội đồng bán đấu giá tài sản hạ tầng đường bộ được thành lập trong trường hợp thực hiện bán đấu giá theo thành phần quy định tại Điểm a Khoản này.

c) Số lượng thành viên Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản hạ tầng đường bộ quy định tại Điểm a, b Khoản này tối thiểu là ba (03) người.

2. Nguyên tắc hoạt động, cơ chế tài chính của Hội đồng định giá và Hội đồng bán đấu giá tài sản hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 17. Hạch toán các khoản thu chi từ quỹ đất để tạo vốn phát triển đường bộ

1. Cơ quan tài chính của địa phương hạch toán các khoản thu từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (trong trường hợp cơ chế khai thác quỹ đất để tạo vốn do Nhà nước thực hiện), các khoản thu được từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (trong trường hợp cơ chế khai thác quỹ đất để tạo vốn do tổ chức, cá nhân thực hiện) đối với quỹ đất để tạo vốn phát triển đường bộ vào mục thu tiền từ đất của mục lục ngân sách nhà nước.

2. Việc thanh toán, quyết toán các khoản chi quy định tại Khoản 7 Điều 47 và Điểm a, Điểm b Khoản 5 Điều 48 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Mục 5. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ CHUYÊN DÙNG VÀ TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ TRONG THỜI HẠN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN

Điều 18. Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ chuyên dùng

1. Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ chuyên dùng do tổ chức, đơn vị, cá nhân đầu tư xây dựng phục vụ cho hoạt động giao thông đường bộ đặc thù của một hoặc một số tổ chức, đơn vị, cá nhân được thực hiện theo tiêu chuẩn của quốc gia và tiêu chuẩn riêng của ngành quy định; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện bảo trì, khai thác, bảo vệ theo quy định và chịu trách nhiệm về nguồn tài chính phục vụ bảo trì, bảo vệ đối với tài sản hạ tầng đường bộ chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện lập, lưu trữ hồ sơ; báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng; hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 31, 32, 33 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP và Điều 8, 9 Thông tư này.

Điều 19. Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ trong thời hạn thực hiện Hợp đồng dự án

1. Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ trong thời hạn thực hiện Hợp đồng dự án (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao; Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh; Xây dựng - Chuyển giao, Đối tác Công - Tư và các hình thức khác theo quy định của pháp luật) được thực hiện theo quy định tại Hợp đồng ký kết; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao thực hiện các Hợp đồng dự án thực hiện bảo trì, khai thác, bảo vệ theo quy định và chịu trách nhiệm về nguồn tài chính phục vụ bảo trì đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện báo cáo kê khai tài sản hạ tầng đường bộ trong thời hạn thực hiện Hợp đồng dự án (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao; Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với việc bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ đã ký kết Hợp đồng theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật có liên quan; không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định tại Thông tư này.

2. Đối với việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ khác (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được quyết định và quy định của pháp luật có liên quan; không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định tại Thông tư này.

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.

 


 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí


Каталог: Uploaded -> hongnhung
Uploaded -> BỘ TÀi chính số: 57 /2014 /tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Uploaded -> BỘ TÀi chính cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Uploaded -> Tiểu sử 10 Công dân Ưu tú Thủ đô năm 2011 Nhà báo, nhà nghiên cứu Giang Quân
Uploaded -> THỐng kê ĐIỂm trung bình kỳ thi tuyển sinh đẠi học khối a,A1,B,C,D
Uploaded -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo viện nghiên cứu phát triểN giáo dụC
hongnhung -> Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008
hongnhung -> BỘ TÀi chính số: 281/QĐ-btc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
hongnhung -> BỘ TÀi chính số: 96/2013/tt-btc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
hongnhung -> Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008

tải về 227.12 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương