Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2009


Điều 7. Chế độ, định mức chi và quản lý đối với các khoản chi không thực hiện chế độ tự chủ



tải về 187.8 Kb.
trang2/2
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích187.8 Kb.
#7941
1   2

Điều 7. Chế độ, định mức chi và quản lý đối với các khoản chi không thực hiện chế độ tự chủ

1. Tiền sinh hoạt phí cho cán bộ, công chức và phu quân/phu nhân:

Cán bộ, công chức và phu nhân, phu quân được hưởng chế độ sinh hoạt phí (mức sinh hoạt phí tối thiểu, chỉ số sinh hoạt phí) theo quy định tại Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, Nghị định số 48/2012/NĐ-CP ngày 4 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; Thông tư Liên tịch số 29/2006/TTLT-BNG-BTC-BNV-BLĐTBXH ngày 8 tháng 11 năm 2006 của Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 157/2005/NĐ-CP nêu trên; Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BNG-BNV-BLĐTBXH ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh và xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 29/2006/TTLT-BNG-BTC-BNV-BLĐTBXH nêu trên và Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNG-BNV-BTC- BLĐTBXH ngày 8 tháng 5 năm 2013 của Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2012/NĐ-CP nêu trên, cách tính cụ thể như sau:

a) Sinh hoạt phí (SHP):

- Sinh hoạt phí của cán bộ, công chức:

+ Được trả theo ngày thực tế có mặt ở nước sở tại phù hợp với thời gian ghi trong quyết định cử đi công tác tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (trừ trường hợp về Việt Nam công tác quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư này).

+ Trong thời gian nghỉ phép năm được hưởng nguyên sinh hoạt phí.

+ Nữ thành viên Cơ quan đại diện khi sinh con được hưởng theo chế độ thai sản với mức hưởng bằng 100% mức lương bình quân tiền lương, tiền công đóng Bảo hiểm xã hội do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả và thôi không hưởng chế độ sinh hoạt phí trong thời gian nghỉ theo chế độ thai sản.

- Sinh hoạt phí của phu nhân/phu quân:

Được trả theo ngày thực tế có mặt ở nước sở tại. Phu nhân/phu quân khi rời địa bàn công tác về nước để giải quyết việc riêng thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và không được hưởng sinh hoạt phí trong những ngày về nước. Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước có trách nhiệm quy định cụ thể về quy chế sinh hoạt, hoạt động của phu nhân/phu quân.

Sinh hoạt phí được tính như sau:

+ Sinh hoạt phí hàng tháng = SHP tối thiểu x chỉ số SHP của cá nhân.

+ Sinh hoạt phí dưới 1 tháng:

SHP được hưởng =

SHP tối thiểu của địa bàn x Chỉ số SHP x Số ngày hưởng

30 ngày

Chứng từ làm căn cứ thanh toán sinh hoạt phí gồm: Quyết định đồng ý cho đi theo tiêu chuẩn phu nhân/phu quân và giấy giới thiệu trả sinh hoạt phí của Cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; bản phôtô hộ chiếu trang nhân thân và trang đóng dấu xuất, nhập cảnh.

Trường hợp phu nhân về Việt Nam nghỉ sinh con nếu thuộc đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thanh toán theo mức lương trong nước chi trả bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán của Bộ Tài chính tại thời điểm thanh toán; nếu không thuộc đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì không thanh toán.

b) Việc chi trả sinh hoạt phí được thực hiện trên cơ sở:

Bảng sinh hoạt phí theo mẫu C02a-HD ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

Trường hợp chi sinh hoạt phí bằng tiền địa phương thì quy đổi từ mức sinh hoạt phí bằng đô la Mỹ (USD) ra tiền địa phương theo tỷ giá do ngân hàng nước sở tại thông báo tại thời điểm chi sinh hoạt phí (đính kèm tỷ giá của ngân hàng sở tại).

Trường hợp do đổi tiền tỷ lệ mất giá bình quân trong năm cao hơn 8% so với tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 01 của năm trước do Bộ Tài chính công bố thì được xem xét cấp bù sinh hoạt phí. Sau khi có quyết toán năm, căn cứ tỷ lệ mất giá quy định nêu trên các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài tính toán và gửi báo cáo về Bộ chủ quản để thẩm tra. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm kiểm tra xác định Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trong diện được cấp bù sinh hoạt phí, số tiền hỗ trợ của từng cơ quan chi tiết theo danh sách từng cán bộ, công chức, sau đó thông báo cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài biết và thực hiện chi trả tiền bù sinh hoạt phí do chênh lệch tỷ giá.

Kinh phí bù sinh hoạt phí do chênh lệch tỷ giá được sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm đã được giao của Cơ quan chủ quản.

2. Chế độ phụ cấp, trợ cấp:

a) Phụ cấp kiêm nhiệm địa bàn:

Đại sứ, Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quyết định giao nhiệm vụ công tác tại các nước khác hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm địa bàn với mức: kiêm nhiệm từ 1 đến 2 nước hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác được hưởng 10% mức sinh hoạt phí tối thiểu tại địa bàn thường trú theo quyết định của cơ quan chủ quản; kiêm nhiệm từ 3 nước hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác trở lên được hưởng 15% mức sinh hoạt phí tối thiểu tại địa bàn thường trú theo quyết định của cơ quan chủ quản.

b) Phụ cấp kiêm nhiệm công tác:

Cơ quan Việt Nam nếu không được bố trí đủ số cán bộ, công chức theo biên chế được duyệt của Bộ Nội vụ, thì cán bộ, công chức do cơ quan chủ quản quyết định giao kiêm nhiệm công tác được hưởng phụ cấp 15% mức sinh hoạt phí tối thiểu.

c) Trợ cấp địa bàn có chiến tranh, dịch bệnh:

Cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ ở các địa bàn có chiến tranh, dịch bệnh nghiêm trọng đe dọa tính mạng được hưởng trợ cấp 30% mức sinh hoạt phí tối thiểu áp dụng cho địa bàn đó.

Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác tại nước kiêm nhiệm mà tại thời điểm đó nước này đang có chiến tranh hoặc dịch bệnh nghiêm trọng đe doạ tính mạng, thì cũng được hưởng trợ cấp 30% mức sinh hoạt phí tối thiểu trong thời gian đi công tác theo quy định nêu trên.

Căn cứ báo cáo của Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và xét tình hình thực tế tại chỗ, Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ xem xét, quyết định địa bàn và thời gian được hưởng hoặc thôi không được hưởng khoản trợ cấp này.

d) Phụ cấp phụ nữ:

Nữ cán bộ, công chức, phu nhân được phụ cấp hàng tháng 5% mức sinh hoạt phí tối thiểu tại nước công tác.

3. Tiền vé máy bay (hoặc phương tiện khác), cước hành lý đi công tác nhiệm kỳ:

a) Tiền phương tiện:

- Cán bộ, công chức và phu nhân/phu quân của cán bộ, công chức khi rời Việt Nam đến địa bàn công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ được thanh toán chi phí phương tiện đi lại từ nơi ở ra sân bay (ga tàu, bến xe); được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay hạng phổ thông (economy) với đường bay trực tiếp ngắn nhất. Nếu đi bằng phương tiện khác thì được thanh toán theo giá vé của phương tiện.

- Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay hạng thương gia (Business) với đường bay trực tiếp ngắn nhất, nếu đi bằng phương tiện khác thì được hưởng tiêu chuẩn vé hạng nhất khi: Đến địa bàn lần đầu tiên và khi kết thúc nhiệm kỳ về nước; đi trình quốc thư và chào kết thúc nhiệm kỳ ở những nước kiêm nhiệm.

Trường hợp phu nhân/phu quân đi cùng chuyến với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cũng được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay và các phương tiện khác như tiêu chuẩn quy định đối với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

b) Tiền cước hành lý:

Cán bộ, công chức và phu nhân/phu quân của cán bộ, công chức khi rời Việt Nam đến địa bàn công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ được thanh toán khoán 50 kg cước/lượt đi và 50 kg cước/lượt về/một nhiệm kỳ (ngoài khối lượng hành lý được mang miễn phí theo quy định của hãng hàng không), trên cơ sở giá cước của hãng hàng không, cùng chuyến bay của cán bộ, công chức.

Trường hợp cán bộ, công chức và phu nhân/phu quân thay đổi địa bàn công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền được thanh toán vé máy bay và cước hành lý theo tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư này.

c) Trường hợp phu nhân/phu quân vì lý do khách quan không ở cả nhiệm kỳ công tác với cán bộ, công chức đi công tác nhiệm kỳ thì chỉ được thanh toán tiền chi phí phương tiện đi, về và tiền cước hành lý trong trường hợp có thời gian ở tối thiểu bằng một nửa (1/2) thời gian nhiệm kỳ công tác của cán bộ, công chức.

d) Nguồn kinh phí thanh toán tiền phương tiện, cước hành lý quy định như sau:

- Khi rời Việt Nam đến địa bàn công tác thanh toán trong nước trong dự toán đoàn ra của cơ quan chủ quản Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

- Khi kết thúc nhiệm kỳ về nước thanh toán trong dự toán được giao của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

đ) Chứng từ thanh toán gồm:

Hóa đơn hoặc chứng từ thu tiền hợp pháp hoặc giấy báo giá cước của hãng hàng không kèm theo bản chụp vé máy bay, vé hoặc cuống vé của phương tiện khác; trường hợp mua vé điện tử thì kèm theo chứng từ điện tử thanh toán tiền mua vé; thông báo tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm đi, về.

4. Thanh toán tiền lưu trú trong thời gian chờ máy bay khi đi nhận công tác nhiệm kỳ và khi về nước hết nhiệm kỳ:

Nếu bắt buộc phải lưu trú thì được thanh toán tiền phụ cấp lưu trú nhưng không quá 4 ngày theo mức sinh hoạt phí của địa bàn quá cảnh theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Việc thanh toán tiền lưu trú khi đi và về do Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nơi cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ thanh toán.

5. Trang phục và những đồ dùng cá nhân khác cho cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân trong nhiệm kỳ công tác:

a) Cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân được phụ cấp một khoản tiền để mua sắm trang phục và những đồ dùng cá nhân khác trong nhiệm kỳ công tác và được khoán gọn cho cả nhiệm kỳ, cụ thể:

- Mức 1.800 USD/người/một nhiệm kỳ đối với Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân đi công tác nhiệm kỳ cùng Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

- Mức 1.500 USD/người/một nhiệm kỳ đối với cán bộ, công chức có chức danh từ Tham tán đến công sứ và cán bộ, công chức có chỉ số sinh hoạt phí tương đương với chỉ số sinh hoạt phí của Tham tán (196%) trở lên; phu nhân/phu quân của các cán bộ, công chức nêu trên đi công tác nhiệm kỳ cùng cán bộ, công chức.

- Mức 1.300 USD/người một nhiệm kỳ đối với cán bộ, công chức không thuộc đối tượng tại gạch đầu dòng thứ nhất, thứ hai điểm a khoản 5 Điều 7 Thông tư này.

- Mức 1.000 USD/người/một nhiệm kỳ đối với phu nhân/phu quân của cán bộ, công chức nêu tại gạch đầu dòng thứ ba điểm a khoản 5 Điều 7 Thông tư này đi công tác nhiệm kỳ cùng cán bộ, công chức.

Trường hợp cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân đi công tác đã nhận khoản phụ cấp trang phục nêu trên, nhưng vì lý do phải về nước trước thời hạn thì sẽ phải hoàn trả lại phần kinh phí cho cơ quan theo tỷ lệ thời gian, theo công thức sau:



Số tiền hoàn trả

=

Tiền trang phục/nhiệm kỳ theo chế độ

x

(36 tháng - số tháng đã công tác ở nước ngoài)

36 tháng

Trường hợp phu nhân/phu quân đi nhiệm kỳ sau cán bộ, công chức sẽ hưởng mức phụ cấp trang phục tính theo thời gian có mặt thực tế tại địa bàn, theo công thức sau:

Số tiền được hưởng

=

Tiền trang phục/nhiệm kỳ theo chế độ

x

số tháng có mặt thực tế ở nước ngoài

36 tháng

Trường hợp kéo dài nhiệm kỳ công tác từ 6 tháng trở lên theo quyết định hoặc điện thông báo của cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sẽ được hưởng thêm mức phụ cấp trang phục tính theo tỷ lệ thời gian kéo dài theo. Công thức tính như sau:

Số tiền được hưởng thêm

=

Tiền trang phục/ nhiệm kỳ theo chế độ

x

(Số tháng công tác ở nước ngoài được phép kéo dài)

36 tháng

b) Đối với các đồ dùng thiết yếu khác phục vụ sinh hoạt cho gia đình trong thời gian công tác nhiệm kỳ:

Cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định danh mục; Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ tình hình thực tế ở địa bàn và nguồn kinh phí được giao quyết định việc mua sắm cho phù hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan. Khi quyết toán phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định.

6. Thanh toán tiền bảo hiểm khám, chữa bệnh:

a) Căn cứ vào quyết định cử đi công tác nhiệm kỳ, ngân sách nhà nước hỗ trợ mức 500 USD/người/năm để mua bảo hiểm khám chữa bệnh cho cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân. Với mức phí bảo hiểm này phải đảm bảo mua bảo hiểm khám chữa bệnh có mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy tắc bảo hiểm của Bảo hiểm Việt Nam.

Trường hợp cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân mua bảo hiểm với mức phí bảo hiểm cao hơn mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước thì cá nhân tự chịu phần phí bảo hiểm chênh lệch đó.

Nếu cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân không mua bảo hiểm khám chữa bệnh theo quy định tại Thông tư này thì ngân sách nhà nước không chi trả chi phí khám, chữa bệnh cho cá nhân đó.

b) Cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân trong thời gian đi công tác nhiệm kỳ ở nước ngoài được tham gia đóng bảo hiểm y tế bắt buộc trong nước theo quy định hiện hành. Mức đóng, thủ tục, cách thức thanh toán và quyền lợi hưởng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

c) Đối với những trường hợp cấp cứu cần phải xử lý ngay hoặc điều trị các bệnh hiểm nghèo mà tổ chức nhận bảo hiểm chỉ thanh toán một phần chi phí khám chữa bệnh theo hợp đồng bảo hiểm, phần còn lại cá nhân phải thanh toán.

Việc thanh toán căn cứ hóa đơn thu tiền hợp pháp của tổ chức bảo hiểm và cơ sở khám chữa bệnh.

7. Mua sắm phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài:

Việc trang bị phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải theo tiêu chuẩn, định mức, mức giá được quy định tại Quyết định số 30/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Nguồn kinh phí trang bị phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Khi mua xe mới phải có hợp đồng mua bán xe ô tô ký giữa thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước hoặc người được uỷ quyền với đại diện bên bán xe. Trường hợp nước sở tại không có quy định về hợp đồng mua bán phương tiện đi lại thì phải có chứng từ mua bán hợp pháp. Tất cả các xe công khi sử dụng đều phải mua bảo hiểm phương tiện.

8. Thuê trụ sở và nhà ở:

a) Đối với các địa bàn có trụ sở và nhà ở thuộc sở hữu của ta hoặc nhà hỗ tương, căn cứ quy định của cấp có thẩm quyền về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, căn cứ vào tình hình thực tế tại từng địa bàn, thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sắp xếp diện tích làm việc, tiếp khách, nhà ở cho các bộ phận công tác, các thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đảm bảo tính tôn nghiêm, khang trang, phù hợp với mục đích sử dụng.

Đối với nhà thuộc sở hữu của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì các tài sản, các công trình xây dựng trên đất phải được mua bảo hiểm theo quy định của nước sở tại.

b) Trường hợp phải đi thuê trụ sở và nhà ở thực hiện như sau:

- Việc thuê trụ sở và nhà ở cho CBCC được căn cứ theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc, nhà ở theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào mặt bằng giá cả và quy định về định mức diện tích nhà ở của nước sở tại và khả năng nguồn ngân sách được cấp; cơ quan chủ quản phân bổ kinh phí để Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuê nhà đảm bảo tính tôn nghiêm, khang trang và phù hợp với mục đích sử dụng. Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng thuê nhà và luật pháp của nước sở tại.

- Khi có nhu cầu thuê mới, đổi nhà thuê hoặc gia hạn hợp đồng thuê, Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải báo cáo về cơ quan chủ quản để xin phép. Khi được cơ quan chủ quản đồng ý thì mới tìm thuê nhà và báo cáo cơ quan chủ quản dự thảo hợp đồng thuê nhà trước khi ký chính thức. Hợp đồng thuê nhà phải được xác nhận về mặt pháp lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của nước sở tại, trường hợp nước sở tại không quy định thì Người đứng đầu cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc lấy xác nhận pháp lý của nước sở tại đối với hợp đồng thuê nhà.

Trường hợp gia hạn hợp đồng thuê hoặc đổi nhà thuê với giá thuê mới tăng so với giá thuê cũ không quá 10% thì Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quyết định và thông báo cho cơ quan chủ quản sau khi ký hợp đồng thuê.

- Trường hợp trong hợp đồng thuê nhà, bên cho thuê bắt buộc nộp tiền đặt cọc, thì Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài hạch toán vào tài khoản tạm ứng và hết hạn hợp đồng thuê nhà phải thu hồi tiền đặt cọc để hoàn trả nguồn kinh phí. Cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định cụ thể trách nhiệm hoàn trả của cá nhân trong trường hợp làm hỏng tài sản thuê bị chủ nhà yêu cầu bồi thường.

- Trường hợp thuê nhà ở cho cán bộ công chức với diện tích cao hơn so với quy định thì được thanh toán theo đúng quy định, cá nhân tự chịu phần chênh lệch cao hơn.

c) Khi cán bộ, công chức sang nhận công tác nhiệm kỳ được Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bố trí, sắp xếp chỗ ở tạm trong thời gian bàn giao. Trường hợp, Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không thể sắp xếp, bố trí được chỗ ở tạm, thì cán bộ, công chức mới sang được thuê căn hộ hoặc phòng ở tại khách sạn loại trung bình (tương đương khách sạn loại 2 sao) của nước sở tại trong thời gian bàn giao theo quy định.

9. Sửa chữa lớn tài sản và nhà cửa theo dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt:

Việc cải tạo và sửa chữa lớn, nâng cấp trụ sở đều phải có dự án và kèm dự toán của từng hạng mục sửa chữa đã được bố trí trong dự toán năm và được cấp có thẩm quyền có quyết định phê duyệt. Các cơ quan chủ quản phải có quy định về phân cấp ra quyết định phê duyệt đối với việc sửa chữa, cải tạo sửa chữa lớn, nâng cấp trụ sở, nhà ở.

10. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao:

Trường hợp các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phát sinh thêm các hoạt động đặc thù, sự kiện đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm cơ quan đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có văn bản và lập dự toán chi gửi cơ quan chủ quản để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

11. Một số chế độ chi khác:

a) Đối với các địa bàn dịch vụ y tế kém phát triển cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân phải về Việt Nam khám chữa bệnh và điều trị thì phải tự chịu chi phí đi lại; trong thời gian về Việt Nam khám chữa bệnh và điều trị, cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành, thôi không hưởng chế độ sinh hoạt phí.

b) Trường hợp cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân bị chết ở nước sở tại trong nhiệm kỳ công tác, được thanh toán phần chi phí phát sinh (ngoài số tiền của tổ chức bảo hiểm thanh toán) như: chi phí vận chuyển hài cốt, thi hài về nước; đồng thời được thanh toán tiền vé máy bay hoặc phương tiện khác (khứ hồi) cho 01 công chức đi theo mang hài cốt, thi hài về nước.



Điều 8. Lập dự toán, phân bổ và chấp hành dự toán ngân sách

Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật tài chính ngân sách hiện hành; Thông tư này quy định bổ sung thêm một số điểm cho phù hợp với đặc thù của công tác lập dự toán, phân bổ và chấp hành dự toán ngân sách chi hoạt động thường xuyên của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài như sau:

1. Lập dự toán:

a) Hàng năm Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào nhiệm vụ chính trị được giao, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi quy định, biến động giá cả của nước sở tại, biến động của đồng đô la Mỹ so với đồng tiền địa phương, số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo, tình hình thực hiện dự toán ngân sách các năm trước, lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước theo đúng biểu mẫu quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và quy định của Thông tư này, kèm theo thuyết minh về cơ sở, căn cứ tính toán gửi cơ quan chủ quản trong đó xác định và thể hiện rõ dự toán chi ngân sách đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ và dự toán chi ngân sách giao không thực hiện chế độ tự chủ.

b) Cơ quan chủ quản xem xét và tổng hợp số liệu dự toán thu chi của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trong dự toán ngân sách năm của đơn vị mình gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hàng năm.

c) Cơ quan chủ quản lập dự toán bằng đồng Việt Nam có quy ra đôla Mỹ theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định cho năm kế hoạch.

2. Phân bổ, giao dự toán:

a) Căn cứ quyết định giao dự toán chi ngân sách Nhà nước của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ quản phân bổ và giao dự toán chi cho từng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc theo hai phần: Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ, gửi Bộ Tài chính để thẩm tra theo quy định.

b) Sau khi phương án phân bổ ngân sách được Bộ Tài chính thống nhất, cơ quan chủ quản thực hiện giao dự toán cho từng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc, đồng gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch) làm căn cứ cấp phát kinh phí.

c) Dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được bảo đảm cấp đủ theo dự toán bằng tiền đô la Mỹ. Trường hợp có phát sinh thiếu dự toán tính theo đồng Việt Nam (do chênh lệch tỷ giá hạch toán), cơ quan chủ quản tổng hợp nhu cầu cần bổ sung kinh phí chậm nhất trước ngày 10/12 và có văn bản gửi cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung dự toán làm căn cứ thực hiện.

3. Chấp hành dự toán:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách năm đã được Bộ Tài chính thông báo, quy trình cấp phát kinh phí cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện như sau:

a) Cơ quan chủ quản:

- Gửi quyết định phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm bằng đồng Việt Nam có quy ra đôla Mỹ tại thời điểm giao kế hoạch của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc cho Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch).

- Căn cứ vào nhu cầu chi tiêu của từng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, Cơ quan chủ quản thực hiện việc cấp phát kinh phí từ Quỹ Ngoại tệ tập trung Nhà nước bằng cách lập Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ theo Mẫu số c2-06/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS).

Riêng đối với khối Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (trực thuộc Bộ Ngoại giao) được rút kinh phí từ Quỹ tạm giữ ngân sách để đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư với mức rút tối đa không vượt quá số dự toán ngân sách Nhà nước được giao.

Định kỳ vào ngày 20 tháng đầu của quý sau, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm báo cáo số dư và tình hình sử dụng Quỹ tạm giữ ngân sách của quý trước và quý sau theo Biểu mẫu số 9. Trên cơ sở báo cáo của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về tình hình sử dụng Quỹ tạm giữ ngân sách, Bộ Ngoại giao (Cục Tài vụ quản trị) tổng hợp theo Biểu mẫu số 10 và thực hiện:

+ Làm thủ tục với Kho bạc Nhà nước để ghi thu ngân sách Nhà nước tương ứng với số thu phí, lệ phí lãnh sự (70%) thực phát sinh nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách quý trước và ghi chi ngân sách Nhà nước từ Quỹ tạm giữ ngân sách tương ứng với số chi từ Quỹ tạm giữ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quý sau. Bộ Ngoại giao lập lệnh ghi thu ghi chi ngân sách theo Mẫu số c2-17b/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) gửi Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch).

+ Trường hợp, số dư Quỹ tạm giữ ngân sách không đảm bảo đủ nhu cầu chi tiêu quý sau thì Bộ Ngoại giao làm thủ tục cấp phát kinh phí (phần chênh lệch thiếu) từ Quỹ Ngoại tệ tập trung Nhà nước.

+ Trường hợp, số dư Quỹ tạm giữ ngân sách lớn hơn nhu cầu chi tiêu quý sau của khối Cơ quan đại diện thì được để lại để chi tiêu cho các quý tiếp theo trong năm. Sau ngày 31/12 năm thực hiện và trước ngày 31/1 năm sau (thời gian chỉnh lý ngân sách hàng năm), khối Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chuyển số tiền còn lại tại Quỹ tạm giữ ngân sách không có nhu cầu sử dụng về nộp vào Quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách Nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước để hạch toán thu vào ngân sách Nhà nước. Riêng đối với địa bàn khó khăn trong việc chuyển đổi ra ngoại tệ mạnh, lệ phí chuyển tiền cao thì cho phép Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được để lại phần chênh lệch tại Quỹ tạm giữ ngân sách để đảm bảo kinh phí hoạt động cho thời gian sau.

- Đối chiếu số liệu hàng quý với Kho bạc Nhà nước.

- Kiểm soát chi căn cứ trên chứng từ Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gửi về.

- Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà không làm thay đổi tổng mức kinh phí ngân sách nhà nước cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên được giao của các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (bao gồm cả điều chỉnh từ kinh phí được giao không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ và điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không thực hiện chế độ tự chủ) do cơ quan chủ quản quyết định.

b) Kho bạc Nhà nước:

Thanh toán kinh phí cho Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo đề nghị của cơ quan chủ quản, cụ thể:

- Trường hợp chi từ Quỹ Ngoại tệ tập trung Nhà nước:

Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch) căn cứ vào dự toán ngân sách của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do cơ quan chủ quản gửi từ đầu năm và giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ của cơ quan chủ quản gửi theo quy định tại gạch đầu dòng thứ hai điểm a khoản 3 Điều 8 thực hiện xuất Quỹ Ngoại tệ tập trung nhà nước thanh toán cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo đề nghị của cơ quan chủ quản.

- Trường hợp sử dụng Quỹ Tạm giữ của ngân sách nhà nước ở nước ngoài:

Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch) căn cứ vào dự toán ngân sách của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao gửi từ đầu năm và các liên chứng từ lệnh ghi thu ghi chi ngân sách theo Mẫu số c2-17b/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) mà Bộ Ngoại giao đã gửi (chỉ áp dụng riêng cho Bộ Ngoại giao) để thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng từ và xử lý ghi thu ngân sách “Tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài”; đồng thời hạch toán ghi chi cho Bộ Ngoại giao (tương ứng Chương, loại, khoản của Mục lục ngân sách Nhà nước).

c) Biểu mẫu lập dự toán; chấp hành dự toán:

Biểu mẫu hướng dẫn tổng hợp lập dự toán thu, chi ngân sách theo quy định tại Biểu mẫu số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7; biểu mẫu rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ theo Mẫu số c2-06/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); khi rút dự toán ngân sách từ Quỹ tạm giữ ngân sách tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì Bộ Ngoại giao lập lệnh ghi thu ghi chi ngân sách theo Mẫu số c2-17b/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); biểu mẫu báo cáo quyết toán nguồn kinh phí theo Biểu mẫu số 8 đính kèm Thông tư này.

4. Kinh phí chuyển năm sau:

a) Kinh phí hoạt động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (bao gồm: Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ) cuối năm chưa sử dụng hết (dự toán tại Kho bạc Nhà nước; dư tài khoản tiền gửi; dư tiền mặt và dư tạm ứng tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài) được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, không được sử dụng để chi tăng thu nhập.

Thủ tục chuyển số dư sang năm sau đối với khoản kinh phí đương nhiên được chuyển nguồn nêu trên thực hiện theo quy định tại Thông tư số 108/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.

b) Dự toán giao cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, vì lý do khách quan cơ quan chủ quản chưa cấp cho Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, được phép chuyển sang năm sau thực hiện cấp phát tiếp và được bảo đảm bằng tiền đôla Mỹ theo tỷ giá kế hoạch của năm sau. Trường hợp do quy đổi theo tỷ giá kế hoạch năm sau có sự chênh lệch thiếu kinh phí hạch toán theo tiền đồng Việt Nam, Bộ Tài chính xem xét trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí để đảm bảo đủ dự toán bằng tiền đôla Mỹ.

5. Quyết toán thu, chi ngân sách:

a) Các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải tổ chức công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, lập báo cáo quyết toán ngân sách theo quy định tại Luật Kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước; Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Về bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Về công tác kiểm tra tài chính, kế toán nội bộ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.

b) Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước phù hợp với Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.

Ngoài ra, Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gửi cho cơ quan chủ quản báo cáo quyết toán chi ngân sách năm theo biểu mẫu số 8 kèm theo Thông tư này.

c) Cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập, xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán năm của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài vào báo cáo quyết toán năm của mình; gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định hiện hành, chậm nhất trước ngày 1 tháng 10 năm sau.

d) Trong quá trình thẩm tra báo cáo quyết toán năm của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính sẽ yêu cầu thẩm tra lại việc xét duyệt quyết toán năm của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nếu thấy cần thiết.

đ) Cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác thu, chi ngân sách nhà nước tại các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo quy định.

6. Công tác kiểm tra giám sát:

a) Kiểm soát thu:

- Các khoản thu bằng tiền mặt: Phiếu thu tiền phải kèm theo chứng từ. Nếu là khoản thu phải nộp ngân sách Nhà nước thì phải sử dụng biên lai thu tiền theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.

- Các khoản thu thông qua ngân hàng: Séc, chuyển khoản theo báo có của ngân hàng (thể hiện qua sổ phụ ngân hàng; bảng cân đối tài khoản thu chi của ngân hàng).

b) Kiểm soát chi:

- Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ kiểm soát chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả kinh phí được giao; quy định quy chế quản lý và sử dụng tài sản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân để bảo đảm sử dụng tài sản đúng mục đích; việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải được thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

- Nhân viên kế toán kiểm tra các chứng từ thanh toán phù hợp với chế độ cho phép, trình Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài duyệt và được thực hiện như sau:

+ Phiếu chi: Ghi rõ nội dung chi, số tiền bằng số và bằng chữ kèm theo hoá đơn, chứng từ của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ và phải dịch ra tiếng Việt theo qui định pháp luật hiện hành.

+ Phương thức thanh toán: bằng tiền mặt, bằng séc, hoặc chuyển khoản.

+ Hạch toán vào mục lục ngân sách tương ứng.

- Trường hợp mua hàng hóa, vật tư, trang thiết bị tại Việt Nam phải có hoá đơn. Nếu hàng hoá có giá trị trên một triệu đồng thì phải kèm theo hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định của cơ quan thuế Việt Nam. Đối với khoản thanh toán cước mang hàng phải có hóa đơn hợp pháp của hãng vận chuyển. Việc thanh toán kinh phí bằng ngoại tệ: căn cứ số ngoại tệ quy đổi từ đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính thông báo tại thời điểm mua hàng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2013, thay thế Thông tư số 222/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Riêng đối với năm 2013 các Bộ, cơ quan sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao để thực hiện các chế độ, định mức tăng thêm quy định tại Thông tư này.

2. Các cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm hướng dẫn các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc thực hiện Thông tư này và chỉ đạo các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản nội bộ nhằm sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, có hiệu quả và đúng chính sách, chế độ của Nhà nước.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.



Nơi nhận :
- Ban Bí thư;
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP TW Đảng và các ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các hội, đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu : VT, Vụ HCSN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh




FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN




tải về 187.8 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương