Bảng 16: Nhu cầu và mong muốn của bệnh nhân AIDS
Nhu cầu
|
Tần số (n)
|
Tỷ lệ (%)
|
Đối xử bình đẳng
|
88
|
90,7
|
Tiền, vật chất
|
26
|
26,8
|
An ủi, động viên, thông cảm
|
82
|
84,5
|
Việc làm
|
28
|
28,9
|
Tổ chức sinh hoạt nhóm
|
18
|
18,6
|
Mong muốn khác
|
7
|
7,2
|
3.4. Kết quả điều trị ARV của bệnh nhân AIDS tại Hà Tĩnh
Kết quả điều trị ARV của BN AIDS được đánh giá thông qua so sánh sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình của các chỉ số cân nặng, không có NTCH và số lượng tế bào TCD4 trước và sau điều trị ARV từ 6 tháng trở lên. Kiểm định được sữ dung trong phân tích là kiểm đinh T ghép cặp và kiểm định McNemar.
Bảng 17: Cân nặng của bệnh nhân trước và sau khi điều trị bằng ARV
|
Thời điểm
|
N
|
Trung bình
|
Độ lệch chuẩn
|
Sai số chuẩn
|
Cân nặng
|
Trước điều trị
|
97
|
47,3
|
6,06
|
0,62
|
Sau điều trị
6 tháng
|
97
|
51,0
|
6,82
|
0,69
|
Kiểm định t ghép cặp: t = 7,63; p ≤ 0,001; Trung bình khác biệt 3,70; độ lệch chuẩn là 4,78; CI 95% (2,74 – 4,66)
|
So sánh sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình cân nặng của BN trước và sau điều trị ARV từ 6 tháng trở lên thông qua kiểm định t ghép cặp, kết quả cân nặng trung bình tăng 3,7kg sau 6 tháng điều trị (từ 47,3 đến 51,0), độ lệch chuẩn là 4,78 với khoảng tin cậy 95% là 2,74 đến 4,66. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (t = 7,63; p<0,001).
Bảng 18: So sánh tỷ lệ NTCH trước ĐT và sau ĐT 6 tháng
|
NTCH sau 6 tháng điều trị
|
Tổng
|
Có
|
Không
|
NTCH trước điều trị
|
Có
|
13
20,6%
|
50
79,4%
|
63
100%
|
Không
|
0
0%
|
34
100%
|
34
100%
|
Tổng
|
13
13,4%
|
84
86,6%
|
97
100%
|
Kiểm định McNemar với p<0,001
|
Trong số những BN mắc NTCH trước điều trị có 79,4% đã hết NTCH sau 6 tháng điều trị. Tỷ lệ BN mắc NTCH sau 6 tháng điều trị giảm một cách có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ BN mắc NTCH trước điều trị (kiểm định McNemar với 2 bậc tự do, p<0,001).
Bảng 19: Chỉ số miễn dịch trước và sau khi điều trị
|
Thời điểm
|
N
|
Trung bình
|
Độ lệch chuẩn
|
Sai số chuẩn
|
Số lượng TCD4
|
Trước điều trị
|
97
|
281
|
282
|
29
|
Sau điều trị
6 tháng
|
97
|
332
|
205
|
21
|
Kiểm định t ghép cặp: t = 1,64; p < 0,01 Trung bình khác biệt 51; độ lệch chuẩn 305; CI 95% (-11 - 112)
|
So sánh giữa 2 giá trị trung bình về số lượng tế bàoTCD4của BN trước và sau điều trị ARV từ 6 tháng trở lên thông qua kiểm định t ghép cặp, kết quả cho thấy trung bình số lượng TCD4 tăng là 51 tế bào sau 6 tháng điều trị (từ 281 đến 332), khoảng tin cậy 95% là âm 11 đến 112. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (t = 7,63; p<0,001).
Bảng 20: Kết quả điều trị theo các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng
Chỉ số
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Tăng cân
|
76
|
78,4
|
Không có nhiễm trùng cơ hội
|
84
|
86,6
|
Tăng số lượng tế bào TCD4
|
71
|
73,2
|
Kết quả tốt sau 6 tháng điều trị
|
50
|
51,5
|
Bảng 20 cho thấy kết quả sau điều trị ARV từ 6 tháng trở lên có 78,4% BN tăng cân, 86,6% BN không có nhiễm trùng cơ hội và 73,2% BN có số lượng tế bào TCD4 tăng. Nhìn chung, 51,5% BN đã có kết quả tốt sau 6 tháng điều trị (tăng cân, không có nhiễm trùng cơ hội và số lượng tế bào TCD4 tăng).
3.5. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành TTĐT ARV 3.5.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức điều trị ARV
Bảng 21 cho biết mối liên quan giửa kiến thức về điều trị ARV với các yếu tố liên quan như vùng miền; độ tuổi; trình độ học vấn; thu nhập bình quân; khoảng cách từ nhà tới PKNT; thời gian nhiễm HIV; thời gian điều trị ARV; tập huấn trước điều trị ARV.
Bảng 21: Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về điều trị ARV
Yếu tố liên quan
|
Kiến thức về ĐT ARV
|
OR
(95% CI)
|
2
|
P
|
Đạt
|
Không đạt
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Vùng miền
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành thị
|
8
|
27,6
|
21
|
72,4
|
1,90
|
0,09
|
1,64
|
Nông thôn
|
21
|
42,0
|
29
|
58,0
|
(0,71-5,11)
|
Nhóm tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
Từ 30 – 39 tuổi
|
21
|
38,2
|
34
|
61,8
|
0,90
|
0,06
|
0,16
|
Các nhóm tuổi khác
|
15
|
35,7
|
27
|
64,3
|
(0,39-2,07)
|
Trình độ học vấn
|
|
|
|
|
|
|
|
THCS trở xuống
|
2
|
50,0
|
2
|
50,0
|
0,58
(0,08-4,28)
|
0,29
|
0,33
|
Từ PTTH trở lên
|
59
|
63,4
|
34
|
36,6
|
Thu nhập bình quân
|
|
|
|
|
|
|
|
Dươi 1 triệu
|
20
|
36,4
|
35
|
63,6
|
1,08
|
0,03
|
0,17
|
> 1 triệu
|
16
|
38,1
|
26
|
61,9
|
(0,47-2,47)
|
Khoảng cách từ nhà tới PKNT
|
|
|
|
|
|
|
|
≤ 20Km
|
16
|
34,0
|
31
|
66,0
|
1,29
(0,57-2,95)
|
0,37
|
0,14
|
>20Km
|
20
|
40,0
|
30
|
60,0
|
Thời gian nhiễm
|
|
|
|
|
|
|
|
≤ 3 năm
|
7
|
21,9
|
25
|
78,1
|
2,88
|
4,75
|
0,02
|
> 3 năm
|
29
|
44,6
|
36
|
55,4
|
(1,09-7,59)
|
Thời gian điều trị
|
|
|
|
|
|
|
|
≤ 3 năm
|
15
|
27,3
|
40
|
72,7
|
2,67
|
5,27
|
0,01
|
> 3 năm
|
21
|
50,0
|
21
|
50,0
|
(1,14-6,22)
|
Tập huấn trước ĐT
|
|
|
|
|
|
|
|
Có
|
36
|
37,9
|
59
|
62,1
|
0,62
|
1,21
|
0,39
|
Không
|
0
|
0,0
|
2
|
100
|
(0,53-0,73)
|
Số buổi tập huấn
|
|
|
|
|
|
|
|
≤ 3 buổi
|
19
|
34,5
|
36
|
65,5
|
1,29
|
0,36
|
0,14
|
≥ 4 buổi
|
17
|
40,5
|
25
|
59,5
|
(0,56-2,95)
|
BN ở khu vực nông thôn có kiến thức về ĐT ARV cao hơn BN ở khu vực thành thị. BN ở độ tuổi 30 – 39 có kiến thức về ĐT ARV cao hơn ở những nhóm tuổi khác. Tuy nhiên những sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Có sự khác nhau về kiến thức ĐT ARV giữa các nhóm trình độ học vấn, những người có trình độ học vấn từ PTTH trở lên có kiến thức về ĐT ARV tốt hơn những người có trình độ học vấn từ THCS trở xuống, mối liên quan này không có y nghĩa thống kê (OR = 0,29; p>0,05). Tương tự, người có thu nhập bình quân trên 1 triệu đồng có kiến thức về ĐT ARV tốt hơn những người có thu nhập bình quân dưới 1 triệu đồng. Ngược lại những người ở cách xa PKNT trên 20 có kiến thức về ĐT ARV tốt hơn những người ở cách xa PKNT dưới 20. Tuy nhiên những sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kiến thức về ĐT ARV của những người có thời gian nhiễm HIV trên 3 năm cao gấp gần 3 lần (2,88) so với những người có thời gian nhiễm HIV dưới 3 năm, mối liên hệ này có ý nghĩa thống kê. (OR = 2,88; p<0,05). Tương tự, Những người có thời gian điều trị càng nhiều thì có kiến thức về ĐT ARV tốt hơn những người có thời gian điều trị ít. Kiến thức về ĐT ARV của những người có thời gian điều trị trên 3 năm cao gấp 2,67 lần những người có thời gian điều trị dưới 3 năm, mối liên hệ này có ý nghĩa thống kê. (OR = 2,67; p<0,05).
Kiến thức về ĐT ARV của những người có tham gia tập huấn trước điều trị cao hơn so với những người không tập huấn. Người tham gia tập huấn từ 4 buổi trở lên có kiến thức về ĐT ARV tốt hơn người tham gia tập huấn từ 3 buổi trở xuống, Tuy nhiên những sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Каталог: bitstream -> VAAC 360VAAC 360 -> ĐÁnh giá chất lưỢng của máY ĐẾm tế BÀo t cd4 – pima lê Chí Thanh, Vũ Xuân Thịnh, Khưu Văn Nghĩa Trần Tôn, Trương Thị Xuân LiênVAAC 360 -> Đào Việt Tuấn Trung tâm Phòng, chống hiv/aids hải PhòngVAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aidsVAAC 360 -> XÂy dựng phưƠng pháp in-house đo tải lưỢng VI rút hiv- 1 BẰng kỹ thuật real time rt-pcr nguyễn Thùy Linh *,, Dunford, Linda*,, Dean, Jonathan*,, Nguyễn Thị Lan Anh *,, Carr, Michael *,, Coughlan, Suzie*,, Connell, Jeff *, Nguyễn Trần HiểnVAAC 360 -> DỰ BÁo nhu cầu và ngân sách sử DỤng thuốc arv tại việt nam (2011 2015)VAAC 360 -> Danh sách bài báO ĐĂng trên kỷ YẾu hội nghị khoa học quốc gia lần thứ IVVAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |