CÁc nội dung xin ý kiến về Quy định Công tác Thi đua, khen thưởng của Hội lhpn việt Nam



tải về 85.92 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích85.92 Kb.
#24155
CÁC NỘI DUNG XIN Ý KIẾN

Về Quy định Công tác Thi đua, khen thưởng của Hội LHPN Việt Nam

(sửa đổi, bổ sung)

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP và tình hình thực tế sau hơn 02 năm thực hiện Quy định về công tác TĐKT của Hội LHPN Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định 646/QĐ-BCH ngày 01/8/2014 của Ban Chấp hành TW hội LHPN Việt Nam);

Đoàn Chủ tịch TW Hội xin ý kiến về các nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong Quy định về công tác TĐKT của Hội LHPN Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 646/QĐ-ĐCT ngày 1/8/2012, cụ thể như sau:


  1. Về khen cống hiến:

1.1. Căn cứ pháp lý:

- Điều 4, Luật TĐKT:Nhà nước thực hiện khen thưởng qua tổng kết thành tích các giai đoạn cách mạng, khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại”;

- Điều 10, Thông tư số 07: “Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc”.

- Khoản 2, Điều 11, Thông tư 07: “Thực hiện việc xét, đề nghị khen thưởng đối với người có quá trình cống hiến khi cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, đã đến tuổi nghỉ chế độ hoặc đã nghỉ chế độ mà chưa được khen thưởng (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần)”.

- Theo Quy định của Điều 9,10,11,15,16,17 Nghị định 65: Hội có những đối tượng sau được khen Huân chương Độc lập các hạng và Huân chương Lao động các hạng cho quá trình cống hiến: Cán bộ giữ các chức vụ lãnh đạo từ Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương trở lên, Chủ tịch Hội LHPN các tỉnh/thành.

1.2. Căn cứ thực tiễn:

- Theo Quy định TĐKT hiện hành của Hội: chưa quy định hình thức khen đối với quá trình cống hiến.



- Một số tỉnh/thành đề nghị có hình thức khen thưởng, động viên cán bộ Hội có cống hiến cho công tác Hội như Hội LHPN TP HCM, Bình Thuận, BRVT, Gia Lai, Lâm Đồng (đề nghị tại Hội nghị trực tuyến đầu năm 2014); Hội LHPN tỉnh Lai Châu, Kon Tum, Hải Dương, Yên Bái, Thanh Hóa, Phú Yên, Nam Định (đề nghị thông qua phiếu xin ý kiến do Văn phòng triển khai lồng ghép tại tập huấn 3 miền về Nông thôn mới năm 2013); Hà Giang, Nghệ An, Bắc Giang, Thái Bình, Thanh Hóa, Bình Dương, Bình Định (đề xuất trong báo cáo đánh giá giữa nhiệm kỳ).

1.3. Văn phòng tham mưu :

Để thực hiện Luật và ghi nhận, động viên sự đóng góp của cán bộ Hội, Văn phòng đề nghị bổ sung hình thức khen thưởng cho quá trình cống hiến:



a/Bằng khen của Đoàn Chủ tịch TW Hội:

- Đối tượng: Là cán bộ Hội chuyên trách cấp TW và cấp tỉnh trước khi nghỉ hưu

- Tiêu chuẩn:

+ Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy chế, quy định của cơ quan và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công tác.

+ Có thời gian tham gia công tác Hội ít nhất 15 năm trở lên (tính đến thời điểm nghỉ hưu), trong thời gian đó chưa được tặng Bằng khen của Đoàn Chủ tịch Hội LHPN Việt Nam.

b/ Hội LHPN cấp tỉnh quy định khen thưởng cống hiến đối với cán bộ Hội chuyên trách cấp huyện, cấp xã.


  1. Về vấn đề Bình đẳng giới :

2.1. Căn cứ pháp lý:

- Khoản 3, Điều 6, Luật TĐKT: “Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng”.

- Khoản 3, Điều 2, Nghị định 65: “Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung. Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.

2.2. Căn cứ thực tiễn:

- Thực tế từ năm 2012-2013, Đoàn Chủ tịch TW Hội đã tặng Bằng khen cho 07 tập thể nữ của đơn vị được nhà nước tặng danh hiệu Anh hùng LĐTKĐM, Anh hùng LLVTND và có tỷ lệ lao động nữ từ 30% trở lên.

- Theo Quy định TĐKT hiện hành của Hội: chưa quy định về các hình thức khen thưởng cho tập thể nữ của các đơn vị có đông nữ.

2.3. Văn phòng tham mưu:

- Đưa vào quy định của Hội việc tặng Bằng khen của Đoàn Chủ tịch TW Hội cho tập thể nữ của đơn vị được nhà nước tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và có tỷ lệ lao động nữ từ 30% trở lên.

- Bổ sung quy định tặng Bằng khen của Đoàn Chủ tịch TW Hội cho cá nhân nữ là lãnh đạo của đơn vị được nhà nước tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và có tỷ lệ lao động nữ từ 30% trở lên, theo 2 phương án:

+ PA1: Tặng bằng khen cho người đứng đầu là nữ.

+ PA2: Tặng bằng khen cho cả người đứng đầu và cấp phó đơn vị là nữ.


  1. Về hình thức khen thưởng của Hội LHPN cấp tỉnh:

3.1. Căn cứ pháp lý:

- Khoản 1, Điều 73, Luật Thi đua, Khen thưởng quy định: “Việc khen thưởng bằng hình thức Bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định”.

- Quy định TĐKT hiện hành của Hội: Hội LHPN cấp tỉnh đang thực hiện tặng Giấy khen.

3.2. Văn phòng tham mưu: Hội LHPN cấp tỉnh được tặng Bằng khen theo quy định của Luật TĐKT 2013 (Tuy nhiên, theo Điều 71, Luật TĐKT thì Bằng khen Hội LHPN cấp tỉnh chỉ có giá trị như Giấy khen của các sở, ban, ngành cùng cấp. Mức tiền thưởng kèm theo Bằng khen do Hội LHPN cấp tỉnh quy định).


  1. Về khen thưởng đối với Hộ gia đình:

4.1. Căn cứ pháp lý:

- Khoản 3, Điều 73, Luật TĐKT; khoản 3, Điều 24, Nghị định 65 và Điều 15, Thông tư 07 quy định như sau:



+ Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương: để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.

+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia đình để khen thưởng cho phù hợp.

4.2. Căn cứ thực tiễn:

- Hiện nay trong khối đoàn thể, TW Hội Nông dân Việt Nam có bình xét danh hiệu thi đua “Hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi”. Hàng năm cấp Giấy Chứng nhận (đối với cấp tỉnh và cấp huyện) và 5 năm tặng Bằng khen vào Hội nghị Tổng kết cấp Trung ương Hội Nông dân.

- Năm 2013: Đoàn Chủ tịch TW Hội LHPN Việt Nam đã tặng bằng khen cho 20 hộ gia đình khuyết tật tại Hội nghị chuyên đề.

- Hội đang đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” vì vậy việc biểu dương, khen thưởng các hộ gia đình hội viên thực hiện tốt Cuộc vận động là rất cần thiết.

- Quy định TĐKT hiện hành của Hội: chưa quy định hình thức khen đối với hộ gia đình.

4.3. Văn phòng tham mưu: Bổ sung quy định tặng Bằng khen của Đoàn Chủ tịch TW Hội đối với hộ gia đình, gồm:

- Đưa việc tặng Bằng khen cho hộ gia đình theo chuyên đề vào Quy định về TĐKT: bổ sung thêm đối tượng “Hộ gia đình hội viên, phụ nữ” vào các quy định về Bằng khen chuyên đề.

- Bổ sung việc tặng Bằng khen cho hộ gia đình hội viên, phụ nữ đạt “Gia đình hạnh phúc 5 không, 3 sạch”, tiêu chuẩn:

+ Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tại địa phương, đơn vị.

+ Là hộ gia đình hội viên, phụ nữ tiêu biểu trong thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình hạnh phúc 5 không, 3 sạch”.

+ Có đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.

- Thời gian bình xét, biểu dương, khen thưởng:

+ Đối với cấp tỉnh/huyện/xã: tổ chức bình xét, biểu dương hàng năm; nếu có kinh phí thì tổ chức khen thưởng vào dịp tổng kết năm.

+ Đối với cấp Trung ương: khen thưởng vào dịp sơ, tổng kết gắn với sơ, tổng kết Cuộc vận động xây dựng Nông thôn mới của Chính phủ.

5. Thẩm quyền khen tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Đoàn Chủ tịch TW Hội đối với tập thể:

5.1. Về danh hiệu thi đua

- Căn cứ pháp lý:

+ Theo Điều 26, 27, 28 Luật Thi đua, Khen thưởng, Đoàn thể Trung ương được tặng các danh hiệu thi đua như sau:

Đối với với Hội LHPN cấp tỉnh: chỉ có Danh hiệu Cờ thi đua;

Đối với các ban/đơn vị Cơ quan TW Hội: có danh hiệu Cờ thi đua, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Tập thể Lao động tiên tiến

+ Theo Điều 79, 80 Luật TĐKT: Ủy ban nhân dân cùng cấp công nhận Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc” cho Hội LHPN cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

+ Theo Điều 31: Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định và được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.



- Căn cứ thực tiễn

+ Theo Luật TĐKT các danh hiệu tập thể “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc” do UBND cùng cấp xét vì Ủy ban là cơ quan quản lý toàn diện (nội bộ, hoạt động, nhân sự…) cơ quan Hội LHPN các cấp.

+ Hiện nay, theo Quy định TĐKT hiện hành của Hội: có quy định Danh hiệu thi đua“Đơn vị xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến” cho Hội LHPN cấp tỉnh/huyện/xã. Tuy nhiên trong khối đoàn thể cũng chưa có sự thống nhất, cụ thể Trung ương Đoàn thanh niên: vẫn xếp loại danh hiệu “Đơn vị xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến”. Hội Nông dân và Hội Cựu chiến binh: không có danh hiệu “Đơn vị xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến” mà chỉ tặng Cờ.

- Văn phòng tham mưu: Trên cơ sở căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn như trên, Văn phòng tham mưu bỏ quy định về danh hiệu thi đua “Đơn vị xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến” đối với tỉnh/huyện/xã; chỉ còn danh hiệuCờ thi đua” đối với Hội LHPN cấp tỉnh theo đúng quy định của Luật 2013, tỷ lệ tỉnh/thành được tặng Cờ không quá 30% tổng số tỉnh/thành trong cụm (giữ nguyên như hiện hành).

5.2 Về hình thức khen thưởng

- Căn cứ pháp lý: Theo điều 72 của Luật TĐKT: Đoàn Chủ tịch TW Hội tặng Bằng khen cho các tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.

- Căn cứ thực tiễn:

+ Hội Nông dân: tặng Bằng khen chuyên đề hàng năm; Hội Cựu Chiến binh khen tặng theo tỷ lệ (Trung ương tặng Cờ, Bằng khen cho tỉnh kèm theo tiền thưởng; tặng Bằng khen huyện, xã nhưng tỉnh tặng tiền thưởng kèm theo).

+ Theo Quy định TĐKT hiện hành của Hội: Đoàn Chủ tịch TW Hội tặng Bằng khen khi sơ kết hàng năm cho các đơn vị có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua và công tác Hội: cấp tỉnh không quá 30%, cấp huyện không quá 20%, cấp xã không quá 10% (có kèm theo tiền thưởng: Tập thể: 1.150.000 đ; cá nhân 500.000 đ).

- Văn phòng tham mưu tặng Bằng khen vào Hội nghị tổng kết hàng năm:

+ Đối với cấp tỉnh: Ngoài các đơn vị dẫn đầu cụm được tặng Cờ thi đua, Đoàn Chủ tịch xét tặng Bằng khen cho các tỉnh còn lại theo thành tích đạt được.

+ Đối với cấp huyện/xã: giữ nguyên tỷ lệ như hiện hành: không quá 20% đối với cấp huyện, 10% đối với cấp xã (để đảm bảo nguồn Hội phí thu được hiện nay)



6. Tỷ lệ tặng Bằng khen đối với hội viên đạt danh hiệu “Phụ nữ xuất sắc” trong thực hiện Phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” hàng năm.

- Theo Quy định TĐKT hiện hành của Hội: Mỗi tỉnh/thành, đơn vị được đề nghị không quá 3 cá nhân (riêng TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, tỉnh Nghệ An, tỉnh Thanh Hóa được đề nghị không quá 5 cá nhân). Với quy định này, mỗi năm Đoàn Chủ tịch TW Hội tặng Bằng khen cho khoảng 202 cá nhân dạt danh hiệu “Phụ nữ xuất sắc”, tương đương 0,0013% trên tổng số 15 triệu hội viên và tiền thưởng là 101 triệu đồng.



Văn phòng tham mưu:

Để khuyến khích Hội LHPN các tỉnh/thành, đơn vị tìm giải pháp thu hút hội viên và đảm bảo sự hài hòa số hội viên được khen giữa các tỉnh/thành, đơn vị (tỉnh có đông hội viên sẽ được khen nhiều hơn), đồng thời tăng cường khen cho đối tượng lao động trực tiếp theo tinh thần Luật TĐKT, Văn phòng tham mưu:



- PA1: Hàng năm mỗi tỉnh thành được đề nghị không quá 0.005% trên tổng số hội viên. Theo phương án này: hàng năm sẽ có khoảng 750 cá nhân được tặng Bằng khen với số tiền thưởng là 375 triệu đồng, tăng 274 triệu đồng so với quy định cũ (Hội phí thu về vẫn đáp ứng được kinh phí khen).

- PA2: Hàng năm mỗi tỉnh thành đề nghị không quá 0.002% trên tổng số hội viên. Theo phương án này: hàng năm sẽ có 300 cá nhân được tặng Bằng khen với số tiền thưởng là 150 triệu đồng, tăng 49 triệu đồng.

7. Thẩm quyền đề nghị khen Nhà nước của Đoàn Chủ tịch TW Hội:

Khoản 2, điều 2, Thông tư 07: “Thi đua theo chuyên đề tổ chức trong phạm vi bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo các bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức trong phạm vi cả nước, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở lên, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen; từ 05 năm trở lên lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng "Huân chương Lao động" hạng ba hoặc "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba”.

Khoản 3 Điều 3 Thông tư 07: Trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.

Quy định TĐKT hiện hành của Hội chưa quy định điều này.



Văn phòng tham mưu: bổ sung quy định về thẩm quyền đề nghị khen Nhà nước của Đoàn Chủ tịch và Ban Thường vụ Hội LHPN các cấp để thực hiện đúng Luật, đồng thời nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp Hội trong phát hiện, đề nghị Nhà nước khen thưởng đối với tập thể và cá nhân cán bộ, hội viên, phụ nữ, cụ thể:

- Thẩm quyền của Chủ tịch Hội LHPN Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Hội LHPN Việt Nam (thẩm quyền của người đứng đầu Cơ quan, tổ chức):

+ Quyết định việc khen thưởng đột xuất

+ Quyết định khen thưởng những trường hợp đặc biệt.

- Thẩm quyền của ĐCT:

+ Khen thưởng hàng năm đối với Chủ tịch Hội LHPN cấp tỉnh tiêu biểu, mỗi cụm chọn 1 Chủ tịch Hội LHPN cấp tỉnh tiêu biểu để trình, tiêu chuẩn: Đơn vị dẫn đầu Cụm thi đua hoặc có nhiều sáng kiến trong chỉ đạo, điều hành hoạt động công tác Hội được áp dụng trong Cụm thi đua, được Cụm thi đua bình xét.

+ Khi cần thiết, quyết định khen thưởng một số trường hợp tập thể, cá nhân ngoài các tỷ lệ khen thưởng theo Quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

+ Xét, thẩm định và đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen khi tiến hành sơ kết, tổng kết các chuyên đề 3 năm trở lên; đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng ba khi khi tiến hành sơ kết, tổng kết chuyên đề 5 năm trở lên.



- Thẩm quyền của Hội đồng TĐKT Hội LHPN Việt Nam:

+ Phát hiện, thẩm định, trình Đoàn Chủ tịch khen thưởng các điển hình tiêu biểu.

+ Xem xét, đánh giá các sáng kiến đối với tập thể, cá nhân thuộc Hội LHPN các tỉnh/thành, đơn vị, trình Chủ tịch Hội đồng TĐKT quyết định.

- Thẩm quyền của Ban Thường vụ Hội LHPN các cấp: Phát hiện, thẩm định, bồi dưỡng, giới thiệu các điển hình tiêu biểu đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

8. Về hồ sơ khen thưởng:

Nếu Đoàn Chủ tịch TW Hội, Ban Chấp hành TW Hội LHPN Việt Nam nhất trí tặng Bằng khen hộ gia đình hội viên, phụ nữ đạt danh hiệu “Gia đình hạnh phúc 5 không, 3 sạch” và khen cống hiến, thì Văn phòng sẽ bổ sung nội dung cụ thể yêu cầu về hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định, cụ thể:



- Đối với khen Hộ gia đình hội viên, phụ nữ đạt danh hiệu “Gia đình hạnh phúc 5 không, 3 sạch”, 1 bộ hồ sơ khen thưởng bao gồm:

+ Tờ trình khen thưởng của Hội LHPN tỉnh/thành, đơn vị; Hội phụ nữ trong các cơ quan chuyên trách của Hội, Hội phụ nữ trong các doanh nghiệp

+ Biên bản và danh sách trích ngang;

+ Báo cáo thành tích của hộ gia đình chữ ký của hội viên và xác nhận của chính quyền địa phương cùng cấp.



- Đối với khen cống hiến, 1 bộ hồ sơ khen thưởng bao gồm:

+ Tờ trình đề nghị của Hội LHPN cấp tỉnh; ban/đơn vị Cơ quan TW Hội;

+ Biên bản và danh sách trích ngang;

+ Báo cáo thành tích trong quá trình công tác Hội của cá nhân, có xác nhận của Cơ quan, đơn vị quản lý nhân sự.



9. Tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương “Vì sự phát triển của Phụ nữ Việt Nam”:

9.1. Tiêu chuẩn đối với Uỷ viên BCH Hội LHPN cấp huyện và cấp xã, Chi hội trưởng:

- Theo Quy định TĐKT hiện hành của Hội: Đoàn Chủ tịch TW Hội tặng Kỷ niệm chương cho: “UV BCH cấp TW và tỉnh: có thời gian tham gia BCH hoặc giữ chức vụ là 10 năm; Uỷ viên BCH cấp huyện và cấp xã, Chi hội trưởng: có thời gian tham gia BCH hoặc giữ chức vụ từ 15 năm trở lên”.

Với tiêu chuẩn như trên, hiện nay số lượng được khen như sau:



Năm 2013: tặng KNC cho 1061 UVBCH các cấp và chi hội trưởng, trong đó:

UV BCH Hội LHPN cấp TW, tỉnh, huyện, xã: 104 cá nhân,

Chi hội trưởng: 957 cá nhân.

Năm 2014: tặng KNC cho 913 UVBCH các cấp và chi hội trưởng, trong đó:

UV BCH Hội LHPN cấp TW, tỉnh, xã: 436 cá nhân

Chi hội trưởng: 477 cá nhân.

Năm 2012: Theo Quy định cũ: Kỷ niệm chương được tặng cho Chi Hội trưởng có thời gian giữ chức là 10 năm. Với quy định này, năm 2012 đã khen tặng cho 4.770 Chi hội trưởng.

- Hiện nay, theo đề nghị của hầu hết các tỉnh/thành: Sơn La, Quảng Ninh, Quảng Bình Ninh Thuận, Bình Thuận, Quảng Bình, Ninh Bình… đề nghị giảm tiêu chuẩn cho đội ngũ cán bộ UV BCH cơ sở, Chi hội trưởng từ 15 năm xuống 10 năm.

- Văn phòng tham mưu: Tất cả các đối tượng cán bộ Hội tham gia BCH các cấp: Trung ương/tỉnh/huyện/xã và Chi hội trưởng đều có tiêu chuẩn về thời gian là: 10 năm (TW Hội đảm bảo kinh phí in đúc KNC và không có tiền thưởng kèm theo KNC dành cho cán bộ do các cấp Hội trình; cấp nào trình cấp đó trích Hội phí thu được để thưởng).

9.2. Đối tượng là hội viên:

- Theo Quy định TĐKT hiện hành của Hội: Đoàn Chủ tịch TW Hội tặng Kỷ niệm chương cho “Hội viên có thời gian tham gia sinh hoạt Hội và đóng Hội phí từ 15 năm trở lên và có ít nhất 01 Bằng khen của Đoàn Chủ tịch TW Hội LHPN Việt Nam hoặc 01 Giấy khen của Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh”.

Với tiêu chuẩn như trên, số lượng hội viên được tặng năm 2013: 273 cá nhân; năm 2014: 267 cá nhân (trung bình mỗi tỉnh/thành chỉ được khoảng 04 hội viên/năm).



- Theo đề nghị của Hội LHPN TP Hồ Chí Minh, Thái Nguyên, Cao Bằng, Ninh Bình, Bắc Ninh, Gia Lai, Đắk Lăk, Lâm Đồng …Đề nghị giảm tiêu chuẩn đối với hội viên vì thực tế hàng năm số lượng hội viên được tặng Bằng khen, Giấy khen của Đoàn chủ tịch TW Hội và của Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh rất ít, cụ thể:

+ TW Hội: tặng Bằng khen năm 2012 cho 53 hội viên và năm 2013 cho 56 hội viên.

+ Hội LHPN tỉnh: hàng năm tặng Giấy khen cho 2-3 hội viên/huyện.

Văn phòng tham mưu:

PA1: Phân loại đối tượng hội viên của Hội như sau:

+ Hội viên ở khu dân cư (không làm việc trong khu vực nhà nước): Có thời gian tham gia sinh hoạt Hội và đóng Hội phí từ 15 năm trở lên, có ít nhất 01 Giấy khen của Ban Thường vụ Hội LHPN huyện hoặc 01 Bằng khen của Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh hoặc 01 Bằng khen của Đoàn Chủ tịch TW Hội LHPN Việt Nam.



+ Hội viên làm việc trong khu vực nhà nước: giữ nguyên như Quy định hiện nay, đó là “Hội viên có thời gian tham gia sinh hoạt Hội và đóng Hội phí từ 15 năm trở lên và có ít nhất 01 Bằng khen của Đoàn Chủ tịch TW Hội LHPN Việt Nam hoặc 01 Bằng khen của Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh”.

PA2: Để chung tất cả đối tượng

Giữ nguyên thời gian tham gia sinh hoạt Hội và đóng Hội phí từ 15 năm trở lên; mở rộng thêm điều kiện “ít nhất 01 Bằng khen của Đoàn Chủ tịch TW Hội LHPN Việt Nam hoặc 01 Bằng khen của Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh, hoặc 01 Giấy khen của Ban Thường vụ Hội LHPN huyện”.



(Với phương án này hàng năm sẽ tăng hơn 3.000 kỷ niệm chương, trung bình Hội LHPN huyện tặng khoảng 10 giấy khen/năm và trong đó ước chừng khoảng ½ số cá nhân đó đủ tiêu chuẩn thời gian).

9.3. Đối với đối tượng là thành viên Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ (không phải cán bộ lãnh đạo chủ chốt).

Quy định TĐKT hiện hành của Hội chưa quy định riêng về đối tượng này, tuy nhiên thực tế Hội đã tặng Kỷ niệm chương cho đối tượng này theo tiêu chuẩn chung tại khoản 8, Điều 19 Quy định 646 “cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, nguời nước ngoài có thành tích đóng góp cho tổ chức Hội và Phong trào Phụ nữ vì sự bình đẳng và phát triển của Phụ nữ Việt Nam”. Cụ thể:



Năm 2013: Đã tặng Kỷ niệm chương cho 18 đồng chí là thành viên của Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ của 6 bộ, ngành, tổng Công ty (Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao: 1 Vụ trưởng; Bộ Ngoại giao: 1 Phó Vụ trưởng; Bộ Tư pháp: 2 Chánh Văn phòng Đảng uỷ và Trưởng phòng; Hội Nông dân Việt Nam: 1 Phó ban; Bộ Công thuơng: 8 Phó Vụ trưởng, Chủ tịch Công đoàn của Tập đoàn Than và Khoáng sản…; Tập đoàn Cao su Việt Nam: 5 Phó Bí thư Đảng uỷ, Kế toán trưởng, Bí thư Đoàn Thanh niên của các Công ty TNHH MTV Cao su…)

Hiện nay, 63/63 tỉnh/thành (trong đó, 100% cấp huyện có Ban VSTBPN nhưng cấp xã thì không bắt buộc thành lập) và 42/59 bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương có Ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ và có cơ cấu cụ thể như sau:



- Đối với tỉnh/thành: Trưởng, phó ban là Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh; thành viên là các Phó Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể.

- Đối với bộ/ngành:

+ Trưởng, phó ban là Thứ trưởng;

+ Thành viên là các Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng nghiệp vụ (các đối tượng này không phải là cán bộ lãnh đạo chủ chốt).

Văn phòng tham mưu: Bổ sung đối tượng này sẽ động viên được đội ngũ cán bộ là thành viên Ban VSTBPN các cấp, tuy nhiên số lượng đề nghị từ các bộ, ngành, tỉnh/thành tăng lên (Đối tượng này không có tiền thưởng kèm theo chỉ in đúc KNC nên ngân sách đảm bảo) .

- Tiêu chuẩn: Có thời gian tham gia là thành viên Ban VSTBPN từ 10 năm trở lên; có thành tích đóng góp cho sự phát triển của Phụ nữ thuộc ngành quản lý.

10. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Hội LHPN Việt Nam:

- Theo khoản 2, điều 28, Nghị định 65: Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ có từ 13 đến 15 thành viên, trong đó có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực. Đối với bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương chưa thành lập Vụ Thi đua - Khen thưởng thì Trưởng Phòng (Ban) Thi đua - Khen thưởng là ủy viên thường trực Hội đồng.

Khoản 4, điều 28, Nghị đinh 65: Vụ (Phòng, Ban) Thi đua - Khen thưởng của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương là thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ.

- Theo Quy định TĐKT hiện hành của Hội: Giúp việc cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Hội LHPN Việt Nam là Văn phòng Trung ương Hội. Chánh Văn phòng là Thư ký Hội đồng.



- Văn phòng tham mưu:

+ Bổ sung thành phần của Hội đồng TĐKT Hội LHPN Việt Nam theo đúng Nghị định 65, cụ thể:

Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là đồng chí Chánh Văn phòng.

Trưởng Phòng TĐKT là Ủy viên Thường trực Hội đồng kiêm Thư ký.

+ Bổ sung: Phòng TĐKT, Văn phòng TW Hội là thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.



_____________

Xin trân trọng cảm ơn.



Каталог: images upload
images upload -> BỘ thưƠng mại bộ TÀi chính số: 07/2007/ttlt-btm-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
images upload -> BỘ y tế Số: 3814/QĐ-byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
images upload -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
images upload -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞNG trưỞng ban ban tổ chức cán bộ chính phủ SỐ 428/tccp-vc ngàY 02 tháng 6 NĂM 1993 VỀ việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch côNG chức ngành văn hoá thông tin
images upload -> THÔng tư CỦa thanh tra chính phủ SỐ 02/2010/tt-ttcp ngàY 02 tháng 03 NĂM 2010 quy đỊnh quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
images upload -> BỘ XÂy dựng số: 2303/QĐ-bxd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
images upload -> BỘ CÔng nghiệp số: 673/QĐ-bcn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
images upload -> UỶ ban nhân dân thành phố HÀ NỘI
images upload -> Ubnd xã/THỊ trấN
images upload -> MẪu bản kê khai tài sảN, thu nhậP Áp dụng cho kê khai tài sảN, thu nhập phục vụ BỔ nhiệM, miễN nhiệM, CÁch chứC; Ứng cử ĐẠi biểu quốc hộI, HỘI ĐỒng nhân dâN; BẦU, phê chuẩn tại quốc hộI, HỘI ĐỒng nhân dâN

tải về 85.92 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương