Cổ phiếu: Định nghĩa



tải về 278.49 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu20.03.2024
Kích278.49 Kb.
#56902
Chương 2


Chúng ta sẽ phân tích và chứng minh rằng cổ phiếutrái phiếu là hai hàng hoá chủ yếu trên thị trường chứng khoán, và cả hai đều là kênh huy động vốn quan trọng. Hãy xem xét các điểm sau:

  1. Cổ phiếu:

    • Định nghĩa: Cổ phiếu là bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử hoặc chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

    • Thời hạn: Cổ phiếu thường được xem xét là kênh đầu tư trung và dài hạn.

    • Mục đích phát hành: Công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy động vốn chủ sở hữu cho công ty.

    • Huy động cổ phiếu: Khi công ty phát hành cổ phiếu, nó tăng vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu. Các khoản vốn này có thể được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, đầu tư vào dự án, nghiên cứu và phát triển, và mở rộng hoạt động kinh doanh.

  2. Trái phiếu:

    • Định nghĩa: Trái phiếu là giấy vay nợ,có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, xác nhận nghĩa vụ của người đi vay nợ (là nhà phát hành) phải trả cho người cho vay (là người mua traí phiếu) một khoản tiền gốc và lãi trong một thời gian ghi trên trái phiếu..

    • Thời hạn: Trái phiếu thường có thời hạn trung và dài hạn.

    • Mục đích phát hành: Các tổ chức phát hành trái phiếu để huy động vốn nợ, giúp làm tăng vốn nợ cho các tổ chức.

    • Huy động trái phiếu: Khi trái phiếu được phát hành, nguồn vốn nợ này có thể được sử dụng để cung cấp nguồn vốn cho các dự án, đầu tư, hoặc giải quyết các nghĩa vụ tài chính khác.

Với cổ phiếu và trái phiếu, thị trường chứng khoán không chỉ huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu (cổ phiếu) mà còn từ nguồn vốn nợ (trái phiếu), góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế .
Dưới đây là tóm tắt về thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2023:

  • Thị trường chứng khoán Việt Nam giữ vững được đà tăng trưởng dù đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức từ triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu suy giảm và lạm phát toàn cầu vẫn ở mức cao.

  • Chỉ số VN-Index đạt 1.129,93 điểm vào ngày 29/12/2023, tăng hơn 12% so với cuối năm 2022.

  • Thanh khoản trên thị trường cổ phiếu đạt trên 17.500 tỷ đồng/phiên.

  • Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu ước đạt gần 6 triệu tỷ đồng, tăng 9,5% so với cuối năm 2022, tương đương khoảng 62% GDP năm 2022.

  • Số tài khoản nhà đầu tư mới tăng trên 355.600 nghìn tài khoản, đưa tổng số lượng tài khoản chứng khoán lên gần 7,4 triệu tài khoản.

  • Bộ Tài chính đã chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước triển khai nhiều giải pháp để nâng cao tính minh bạch của thị trường chứng khoán.

  • Các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ được yêu cầu áp dụng nguyên tắc quản trị công ty và công bố thông tin theo chuẩn mực cao nhất của công ty đại chúng. Nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài còn thực hiện quy định về quản trị của công ty mẹ ở nước ngoài cũng như quy định liên quan về công bố thông tin, đầu tư, phòng chống rửa tiền của pháp luật nước ngoài.



Đối với chính phủ, việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán và hỗ trợ các doanh nghiệp huy động vốn thông qua cổ phiếu và trái phiếu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế và các dự án xã hội quan trọng.

Cổ phiếu và trái phiếu đối với ngân hàng có vai trò và ảnh hưởng khác nhau. Dưới đây là sự khác biệt giữa cổ phiếu và trái phiếu đối với ngân hàng:



Cổ phiếu đối với ngân hàng:
1.Tài trợ vốn:
Cổ phiếu là cách chính để ngân hàng huy động vốn từ các nhà đầu tư. Bằng cách bán cổ phiếu, ngân hàng có thể thu được tiền mặt từ các nhà đầu tư và sử dụng nó cho các mục đích khác nhau như việc mở rộng kinh doanh, cung cấp dịch vụ mới hoặc duy trì hoạt động hàng ngày.
2.Quyền biểu quyết:
Cổ đông có quyền tham gia vào quản lý và quyết định của ngân hàng thông qua việc bầu các thành viên của Hội đồng Quản trị và các quyết định quan trọng khác.
3.Lợi nhuận:
Cổ đông được hưởng lợi nhuận từ việc sở hữu cổ phiếu thông qua cổ tức hoặc tăng giá cổ phiếu.

Trái phiếu đối với ngân hàng:
1.Vay vốn:
Trái phiếu là một công cụ để ngân hàng vay vốn từ nhà đầu tư. Ngân hàng sẽ phát hành trái phiếu và cam kết trả lãi và gốc cho các nhà đầu tư theo các điều khoản nhất định.
2.Lãi suất cố định:

Trái phiếu thường mang lại lợi tức cố định cho nhà đầu tư trong suốt thời gian nắm giữ, không bị ảnh hưởng bởi biến động của thị trường như cổ phiếu.


3.Ưu tiên trong trường hợp phá sản:
Trong trường hợp ngân hàng phá sản, các nhà đầu tư trái phiếu được ưu tiên nhận lại tiền trước các cổ đông.

Liên hệ với ngân hàng:
1.Huy động vốn:
Cả cổ phiếu và trái phiếu đều là cách để ngân hàng huy động vốn từ công chúng hoặc các nhà đầu tư. Các ngân hàng thường kết hợp cả hai loại chứng khoán để đa dạng hóa nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro.
2.Quản lý rủi ro:
Việc sử dụng cả cổ phiếu và trái phiếu trong việc huy động vốn giúp ngân hàng quản lý rủi ro tài chính. Trái phiếu mang lại lợi nhuận cố định và ít rủi ro hơn trong khi cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng lớn hơn nhưng cũng đi kèm với rủi ro cao hơn.
3.Phát triển kinh doanh:
Ngân hàng sử dụng vốn từ cổ phiếu và trái phiếu để phát triển kinh doanh, cung cấp dịch vụ tài chính và mở rộng mạng lưới chi nhánh.
tải về 278.49 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương