Biến đổi khí hậu ở Lạng Sơn
Trên cơ sở hồi cứu, thống kê, tổng hợp các số liệu về biến đổi lượng mưa, nhiệt độ và số giờ nắng tại 2 trạm khí tượng (Trạm khí tượng Lạng Sơn, Trạm khí tượng Đình Lập); số liệu về mực nước và lưu lượng tại Trạm Thuỷ văn Lạng Sơn trên địa bàn tỉnh từ năm 1985 đến nay (2014) có thể đưa ra các nhận định sau:
Về nhiệt độ không khí -
Đối với Trạm khí tượng Lạng Sơn
- Nhiệt độ trung bình năm giai đoạn từ 1985-1994 là 21,20C; giai đoạn 1995 - 2004 là 21,40C tăng 0,20C so với giai đoạn 1985-1994;
- Nhiệt độ trung bình năm giai đoạn từ 2005-2014 là 21,30C; giảm 0,10C so với giai đoạn 1995 – 2004 và tăng 0,10C so với giai đoạn 1985-1994;
- Nhiệt độ tối cao tăng mạnh từ 37,040C (giai đoạn 1985-1994) lên 37,60C (giai đoạn 1995 - 2004) và đạt 38,40C (giai đoạn 2005 - 2014).
- Nhiệt độ tối thiểu biến động từ 0,10C (giai đoạn 1985-1994) xuống 0,00C (giai đoạn 1995 - 2004) và tăng lên 0,30C (giai đoạn 2005 - 2014).
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 67: Biểu đồ diễn biến nhiệt độ không khí tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Lạng Sơn giai đoạn 1985-1994
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 68: Biểu đồ diễn biến nhiệt độ không khí tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Lạng Sơn giai đoạn 1995-2004
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 69: Biểu đồ diễn biến nhiệt độ không khí tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Lạng Sơn giai đoạn 2005-2014
-
Nhiệt độ tháng I (tháng đặc trưng cho mùa đông)
- Nhiệt độ trung bình tháng I giai đoạn từ 1985-1994 là 13,20C; giai đoạn 1995 - 2004 là 13,80C tăng 0,60C so với giai đoạn 1985-1994;
- Nhiệt độ trung bình tháng I giai đoạn từ 2005-2014 là 12,20C;giảm 1,60C so với giai đoạn 1995 – 2004 và giảm 1,00C so với giai đoạn 1985-1994;
- Nhiệt độcao nhất tháng I tăng từ 28,60C (giai đoạn 1985-1994) lên 29,40C (giai đoạn 1995 - 2004) và giảm nhẹ xuống còn29,00C (giai đoạn 2005 - 2014).
- Nhiệt độ thấp nhất tháng I giảm từ 0,90C (giai đoạn 1985-1994) xuống0,40C (giai đoạn 1995 - 2004) và giảm còn 0,30C (giai đoạn 2005 - 2014).
Bảng 9 184: Nhiệt độ trung bình, cao nhất và thấp nhất trong tháng I giai đoạn 1985-2014
Đơn vị:0C
Năm
|
Nhiệt độ TB tháng
|
Nhiệt độ cao nhất
|
Nhiệt độ thấp nhất
|
1985
|
10,8
|
22,5
|
5,8
|
1986
|
13,2
|
25,9
|
1,0
|
1987
|
15,9
|
25,7
|
4,7
|
1988
|
14,3
|
27,6
|
6,5
|
1989
|
11,9
|
28,6
|
5,0
|
1990
|
13,7
|
25,5
|
6,8
|
1991
|
13,6
|
26,0
|
7,3
|
1992
|
12,3
|
24,7
|
3,1
|
1993
|
11,5
|
25,0
|
0,9
|
1994
|
15,2
|
27,4
|
5,9
|
1995
|
12,0
|
24,6
|
2,2
|
1996
|
11,5
|
25,3
|
0,4
|
1997
|
14,7
|
25,4
|
3,7
|
1998
|
13,8
|
29,4
|
5,3
|
1999
|
14,4
|
26,7
|
4,8
|
2000
|
15,5
|
28,3
|
5,7
|
2001
|
15,1
|
27,9
|
6,8
|
2002
|
13,8
|
27,9
|
4,6
|
2003
|
13,1
|
27,3
|
3,3
|
2004
|
13,7
|
26,8
|
6,1
|
2005
|
12,4
|
27,7
|
2,8
|
2006
|
14,8
|
27,1
|
4,0
|
2007
|
12,7
|
24,7
|
2,4
|
2008
|
10,6
|
29,0
|
1,8
|
2009
|
12,0
|
23,3
|
0,7
|
2010
|
15,1
|
27,5
|
7,6
|
2011
|
8,6
|
16,3
|
3,8
|
2012
|
10,5
|
25,0
|
4,7
|
2013
|
12,2
|
25,0
|
4,0
|
2014
|
13,2
|
25,2
|
0,3
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
-
Nhiệt độ tháng VII (tháng đặc trưng cho mùa hè)
- Nhiệt độ trung bình tháng VII giai đoạn từ 1985-1994 là 27,00C; giai đoạn 1995 - 2004 là 27,00C, nhiệt độ trung bình hầu như không có nhiều biến động trong giai đoạn 1985-2004;
- Nhiệt độ trung bình tháng VII giai đoạn từ 2005-2014 là 27,20C;tăng 0,20C so với giai đoạn 1985 – 2004;
- Nhiệt độ cao nhất tháng VII tăng từ 36,30C (giai đoạn 1985-1994) lên 36,80C (giai đoạn 1995 - 2004) và giảm nhẹ xuống còn36,50C (giai đoạn 2005 - 2014).
- Nhiệt độ thấp nhất tháng VII tăng từ 18,60C (giai đoạn 1985-1994) lên22,00C (giai đoạn 1995 - 2004) và giảm nhẹ xuống còn 21,50C (giai đoạn 2005 - 2014).
Bảng 9 185: Nhiệt độ trung bình, cao nhất và thấp nhất trong tháng VII giai đoạn 1985-2014
Đơn vị:0C
Năm
|
Nhiệt độ TB tháng
|
Nhiệt độ cao nhất
|
Nhiệt độ thấp nhất
|
1985
|
27,0
|
34,6
|
21,7
|
1986
|
27,1
|
34,3
|
22,7
|
1987
|
27,5
|
35,6
|
23,0
|
1988
|
27,5
|
36,3
|
22,6
|
1989
|
26,7
|
35,9
|
18,6
|
1990
|
26,7
|
35,0
|
23,1
|
1991
|
26,9
|
34,5
|
22,4
|
1992
|
26,4
|
33,5
|
21,6
|
1993
|
28,0
|
35,0
|
23,0
|
1994
|
26,2
|
34,7
|
21,5
|
1995
|
25,9
|
33,7
|
22,4
|
1996
|
27,2
|
34,4
|
22,6
|
1997
|
26,3
|
33,0
|
22,3
|
1998
|
27,9
|
35,1
|
23,1
|
1999
|
27,9
|
34,8
|
23,1
|
2000
|
27,4
|
35,4
|
22,0
|
2001
|
26,6
|
35,3
|
22,3
|
2002
|
26,7
|
35,5
|
22,0
|
2003
|
27,7
|
35,5
|
22,8
|
2004
|
26,3
|
36,8
|
22,0
|
2005
|
26,7
|
35,9
|
21,6
|
2006
|
27,1
|
36,2
|
21,5
|
2007
|
27,6
|
34,5
|
22,6
|
2008
|
27,0
|
35,8
|
22,0
|
2009
|
27,3
|
35,4
|
22,2
|
2010
|
28,0
|
36,5
|
23,1
|
2011
|
27,5
|
35,8
|
23,0
|
2012
|
27,1
|
35,8
|
22,4
|
2013
|
26,6
|
34,0
|
22,5
|
2014
|
27,1
|
35,0
|
22,9
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
-
Đối với Trạm khí tượng Đình Lập
- Nhiệt độ trung bình năm giai đoạn từ 1985-1994 là 21,50C; giai đoạn 1995 - 2004 là 21,70C,tăng 0,20C so với giai đoạn 1985-1994;
- Nhiệt độ trung bình năm giai đoạn từ 2005-2014 là 21,70C;nhiệt độ giai đoạn 1995-2014 hầu như không có biến động lớn;
- Nhiệt độ trong giaii đoạn 1985-2004 là 37,80C đến giai đoạn 2005 – 2014 tăng lên 39,10C (tăng 1,30C);
- Nhiệt độ tối thiểu biến động từ -0,50C (giai đoạn 1985-1994) xuống-1,60C (giai đoạn 1995 - 2004) và tăng lên -0,60C (giai đoạn 2005 - 2014).
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 70: Biểu đồ diễn biến nhiệt độ không khí tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Đình Lập giai đoạn 1985-1994
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 71: Biểu đồ diễn biến nhiệt độ không khí tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Đình Lập giai đoạn 1995-2004
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 72: Biểu đồ diễn biến nhiệt độ không khí tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Đình Lập giai đoạn 2005-2014
-
Nhiệt độ tháng I (tháng đặc trưng cho mùa đông)
- Nhiệt độ trung bình tháng I giai đoạn từ 1985-1994 là 14,20C; giai đoạn 1995 - 2004 là 14,60C,tăng 0,20C so với giai đoạn 1985-1994;
- Nhiệt độ trung bình tháng I giai đoạn từ 2005-2014 là 13,30C;giảm 1,30C so với giai đoạn 1995 – 2004 và giảm 0,90C so với giai đoạn 1985-1994;
- Nhiệt độ cao nhất tháng Igiảm từ 29,50C (giai đoạn 1985-1994) xuống29,20C (giai đoạn 1995 - 2004) và giảm xuống còn28,50C (giai đoạn 2005 - 2014).
- Nhiệt độ thấp nhất tháng I giảm từ 0,20C (giai đoạn 1985-1994) xuống-0,10C (giai đoạn 1995 - 2004) và giảm xuống còn -0,60C (giai đoạn 2005 - 2014).
Bảng 9 186: Nhiệt độ trung bình, cao nhất và thấp nhất trong tháng I giai đoạn 1985-2014
Đơn vị:0C
Năm
|
Nhiệt độ TB tháng
|
Nhiệt độ cao nhất
|
Nhiệt độ thấp nhất
|
1985
|
12,2
|
22,3
|
6,9
|
1986
|
13,2
|
24,5
|
0,7
|
1987
|
16,2
|
25,0
|
5,3
|
1988
|
15,4
|
28,4
|
6,2
|
1989
|
12,9
|
29,5
|
5,7
|
1990
|
14,9
|
24,0
|
8,2
|
1991
|
15,1
|
25,7
|
9,1
|
1992
|
13,2
|
23,8
|
3,6
|
1993
|
13,0
|
24,8
|
0,2
|
1994
|
15,6
|
25,4
|
5,3
|
1995
|
12,8
|
23,5
|
2,4
|
1996
|
13,0
|
24,4
|
-0,1
|
1997
|
15,3
|
25,7
|
3,4
|
1998
|
15,5
|
29,2
|
7,3
|
1999
|
14,8
|
28,0
|
3,7
|
2000
|
16,2
|
26,9
|
5,2
|
2001
|
16,0
|
27,9
|
6,2
|
2002
|
14,2
|
27,5
|
3,2
|
2003
|
13,4
|
27,2
|
1,7
|
2004
|
14,6
|
26,0
|
7,7
|
2005
|
14,2
|
27,6
|
1,5
|
2006
|
15,2
|
27,5
|
3,5
|
2007
|
13,5
|
25,5
|
1,1
|
2008
|
11,8
|
28,5
|
1,2
|
2009
|
12,5
|
24,0
|
0,4
|
2010
|
16,1
|
27,4
|
7,4
|
2011
|
10,1
|
19,5
|
3,5
|
2012
|
12,8
|
24,7
|
5,8
|
2013
|
13,5
|
24,8
|
4,8
|
2014
|
13,1
|
26,1
|
-0,6
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
-
Nhiệt độ tháng VII (tháng đặc trưng cho mùa hè)
- Nhiệt độ trung bình tháng VII giai đoạn từ 1985-1994 là 26,90C; giai đoạn 1995 - 2004 là 27,10C, tăng 0,20C so với giai đoạn 1985-1994;
- Nhiệt độ trung bình tháng VII giai đoạn từ 2005-2014 là 27,20C;tăng 0,10C so với giai đoạn 1985 – 2004;
- Nhiệt cao nhất tháng VII tăng từ 36,00C (giai đoạn 1985-1994) lên 37,80C (giai đoạn 1995 - 2004) và giảm nhẹ xuống còn36,80C (giai đoạn 2005 - 2014).
- Nhiệt độ thấp nhất tháng VII tăng từ 18,40C (giai đoạn 1985-1994) lên21,30C (giai đoạn 1995 - 2004) và tăng lên còn 21,50C (giai đoạn 2005 - 2014).
Bảng 9 187: Nhiệt độ trung bình, cao nhất và thấp nhất trong tháng VII giai đoạn 1985-2014
Đơn vị:0C
Năm
|
Nhiệt độ TB tháng
|
Nhiệt độ cao nhất
|
Nhiệt độ thấp nhất
|
1985
|
27,1
|
34,5
|
22,3
|
1986
|
26,8
|
35,0
|
21,6
|
1987
|
27,2
|
34,8
|
22,7
|
1988
|
27,3
|
36,0
|
22,4
|
1989
|
26,6
|
35,3
|
18,4
|
1990
|
26,6
|
34,5
|
22,8
|
1991
|
26,9
|
34,5
|
21,9
|
1992
|
26,6
|
35,3
|
21,8
|
1993
|
28,1
|
34,7
|
23,1
|
1994
|
26,2
|
35,3
|
22,7
|
1995
|
26,9
|
34,7
|
23,0
|
1996
|
27,6
|
34,5
|
22,1
|
1997
|
26,6
|
33,6
|
22,9
|
1998
|
27,9
|
35,7
|
23,5
|
1999
|
27,8
|
35,4
|
22,3
|
2000
|
27,0
|
35,7
|
21,3
|
2001
|
26,4
|
35,5
|
22,4
|
2002
|
27,0
|
35,4
|
22,1
|
2003
|
27,6
|
35,4
|
22,7
|
2004
|
26,1
|
37,8
|
21,5
|
2005
|
26,9
|
36,8
|
21,7
|
2006
|
27,3
|
36,7
|
22,6
|
2007
|
27,4
|
34,8
|
22,5
|
2008
|
26,8
|
35,6
|
21,5
|
2009
|
27,3
|
36,0
|
21,9
|
2010
|
28,1
|
36,2
|
23,4
|
2011
|
27,4
|
35,3
|
23,0
|
2012
|
27,2
|
35,7
|
23,0
|
2013
|
26,3
|
33,9
|
22,5
|
2014
|
27,1
|
35,8
|
22,9
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
Về lượng mưa -
Đối với Trạm khí tượng Lạng Sơn
- Lượng mưa tại trạm khí tượng Lạng Sơn có xu thế biến động trong giai đoạn 1985-2014; giá trị trung bình tổng lượng mưa năm giai đoạn 1985-1994 là 1.263,7 mm; giảm xuống còn 1.168,9 mm (giai đoạn 1995-2004) và tăng lên 1.342,1 mm (giai đoạn 2005 - 2014); so với giai đoạn 1985-1994, lượng mưa giai đoạn 2005-2014 tăng 6,2% so với giai đoạn 1985-1994.
- Tính trung bình trong mùa mưa (từ tháng IV đến tháng IX), tổng lượng mưa trung bình giai đoạn 1985-2014 là 970,5mmm; giai đoạn 1995-2004 giảm xuống còn 906,6 mm và tăng lên 1.092,2mm (giai đoạn 2005-2014);
- Giá trị mưa ngày lớn nhất có xu thế tăng mạnh từ 128,3mm (giai đoạn 1985- 1995) lên 234,2mm (giai đoạn 2005-2014);
- Số ngày mưa trong năm tại trạm Lạng Sơn có xu hướng giảm từ 143 ngày mưa trong năm (giai đoạn 1985-1994) xuống 139 ngày (giai đoạn 1995-2004) và giảm xuống còn 136 ngày (giai đoạn 2005-2014).
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 73: Biểu đồ biểu diễn lượng mưa tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Lạng Sơn giai đoạn 1985-1994
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 74: Biểu đồ biểu diễn lượng mưa tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Lạng Sơn giai đoạn 1995-2004
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 75: Biểu đồ biểu diễn lượng mưa tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Lạng Sơn giai đoạn 2005-2014
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 76: Biểu đồ biểu diễn số ngày mưa trong năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Lạng Sơn giai đoạn 1985-2014
-
Đối với Trạm khí tượng Đình Lập
- Lượng mưa tại trạm khí tượng Đình Lập có xu thế biến động trong giai đoạn 1985-2014; giá trị trung bình tổng lượng mưa năm giai đoạn 1985-1994 là 1.433,7 mm; giảm xuống còn 1.386,6 mm (giai đoạn 1995-2004) và tăng lên 1.795,9 mm (giai đoạn 2005 - 2014); so với giai đoạn 1985-1994, lượng mưa giai đoạn 2005-2014 tăng 23,2% so với giai đoạn 1985-1994.
- Tính trung bình trong mùa mưa (từ tháng IV đến tháng IX), tổng lượng mưa trung bình giai đoạn 1985-2014 là 1.180,9mmm; giai đoạn 1995-2004 giảm xuống còn 1.172,0 mm và tăng lên 1.420,8 mm (giai đoạn 2005-2014);
- Giá trị mưa ngày lớn nhất có xu thế tăng mạnh từ 229,4 mm (giai đoạn 1985- 1995) lên 425,3mm (giai đoạn 2005-2014);
- Số ngày mưa trong năm tại trạm Lạng Sơn có xu hướng giảm từ 113 ngày mưa trong năm (giai đoạn 1985-1994) xuống 133 ngày (giai đoạn 1995-2004) và giảm xuống còn 143 ngày (giai đoạn 2005-2014).
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 77: Biểu đồ biểu diễn lượng mưa tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Đình Lập giai đoạn 1985-1994
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 78: Biểu đồ biểu diễn lượng mưa tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Đình Lập giai đoạn 1995-2004
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 79: Biểu đồ biểu diễn lượng mưa tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Đình Lập giai đoạn 2005-2014
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 80: Biểu đồ biểu diễn số ngày mưa trong năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại trạm khí tượng Đình Lập giai đoạn 1985-2014
Về chế độ thủy văn sông Kỳ Cùng -
Mực nước
Mực nước trên sông Kỳ Cùng tại trạm thuỷ văn Lạng Sơn giai đoạn 1985 -2014 được thống kê trong các Bảng sau:
Bảng 9 188: Mực nước trên sông Kỳ Cùng tại trạm Thuỷ văn Lạng Sơn giai đoạn 1985-1994
Đơn vị:cm
Đặc trưng
|
1985
|
1986
|
1987
|
1988
|
1989
|
1990
|
1991
|
1992
|
1993
|
1994
|
Mức nước trung bình năm
|
24.789
|
24.802
|
24.764
|
24.754
|
24.760
|
24.768
|
24.739
|
24.744
|
24.742
|
24.750
|
Mực nước ngày lớn nhất
|
25.511
|
25.973
|
25.145
|
24.959
|
25.194
|
25.344
|
25.203
|
25.555
|
25.228
|
25.509
|
Mực nước ngày thấp nhất
|
24.764
|
24.749
|
24.741
|
24.730
|
24.730
|
24.730
|
24.712
|
24.707
|
24.705
|
24.698
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
Bảng 9 189: Mực nước trên sông Kỳ Cùng tại trạm Thuỷ văn Lạng Sơn giai đoạn 1995-2004
Đơn vị:cm
Đặc trưng
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
Mức nước trung bình năm
|
24.737
|
24.742
|
24.749
|
24.732
|
24.719
|
24.710
|
24.757
|
24.752
|
24.767
|
17.712
|
Mực nước ngày lớn nhất
|
25.081
|
25.321
|
25.126
|
25.331
|
24.914
|
24.938
|
25.501
|
25.311
|
25.539
|
18.026
|
Mực nước ngày thấp nhất
|
24.697
|
24.696
|
24.702
|
24.696
|
24.692
|
24.687
|
24.691
|
24.687
|
24.730
|
17.650
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
Bảng 9 190: Mực nước trên sông Kỳ Cùng tại trạm Thuỷ văn Lạng Sơn giai đoạn 2005-2014
Đơn vị:cm
Đặc trưng
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Mức nước trung bình năm
|
17.728
|
17.731
|
24.767
|
24.791
|
24.763
|
24.770
|
24.772
|
24.779
|
24.790
|
24.782
|
Mực nước ngày lớn nhất
|
18.137
|
18.293
|
25.173
|
25.780
|
25.083
|
25.390
|
25.128
|
25.393
|
25.543
|
25.739
|
Mực nước ngày thấp nhất
|
17.649
|
17.645
|
24.752
|
24.750
|
24.712
|
24.712
|
24.734
|
24.735
|
24.728
|
24.740
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
Nhận xét:
Mực nước trung bình trên sông Kỳ Cùng (tại trạm Lạng Sơn) có xu hướng giảm dần theo thời gian, theo đó: mực nước trung bình giai đoạn 1985-1994 là 24.761cm, giảm xuống còn 24.038 cm (giai đoạn 1995-2004) và xuống còn 23.367 cm (giai đoạn 2005-2014).
Mực nước cao nhất trên sông Kỳ Cùng có xu hướng biến động theo từng giai đoạn, theo đó giai đoạn 1985-1994, mực nước cao nhất là: 25.973 cm, đến giai đoạn 1995-2005 giảm xuống còn 25.539 cm và tăng lên 25.780 cm (giai đoạn 2005-2014).
-
Lưu lượng
Lưu lượng trên sông Kỳ Cùng tại trạm thuỷ văn Lạng Sơn giai đoạn 1985 -2014 được thống kê trong các Bảng sau:
Bảng 9 191: Mực nươc trên sông Kỳ Cùng tại trạm Thuỷ văn Lạng Sơn giai đoạn 1985-1994
Đơn vị:m3/s
Đặc trưng
|
1985
|
1986
|
1987
|
1988
|
1989
|
1990
|
1991
|
1992
|
1993
|
1994
|
Lưu lượng trung bình năm
|
31,0
|
63,7
|
19,0
|
14,0
|
24,9
|
36,5
|
15,2
|
31,8
|
28,3
|
46,9
|
Lưu lượng lớn nhất
|
2030,0
|
4520,0
|
717,0
|
318,0
|
854,0
|
1500,0
|
938,0
|
2250,0
|
1170,0
|
2020,0
|
Lưu lượng thấp nhất
|
5,7
|
3,6
|
5,4
|
2,6
|
3,1
|
4,3
|
2,2
|
2,8
|
2,8
|
2,5
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
Bảng 9 192: Mực nước trên sông Kỳ Cùng tại trạm Thuỷ văn Lạng Sơn giai đoạn 1995-2004
Đơn vị:m3/s
Đặc trưng
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
Lưu lượng trung bình năm
|
23,4
|
32,8
|
29,7
|
25,5
|
11,6
|
7,8
|
55,1
|
37,9
|
23,9
|
27,4
|
Lưu lượng lớn nhất
|
623,0
|
1340,0
|
703,0
|
1400,0
|
238,0
|
284,0
|
2020,0
|
1180,0
|
2140,0
|
608,0
|
Lưu lượng thấp nhất
|
2,5
|
2,5
|
2,8
|
2,8
|
2,8
|
2,6
|
2,7
|
2,7
|
3,0
|
3,0
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
Bảng 9 193: Mực nước trên sông Kỳ Cùng tại trạm Thuỷ văn Lạng Sơn giai đoạn 2005-2014
Đơn vị:m3/s
Đặc trưng
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Lưu lượng trung bình năm
|
29,1
|
20,5
|
17,6
|
58,4
|
15,6
|
28,9
|
24,4
|
34,1
|
48,7
|
45,6
|
Lưu lượng lớn nhất
|
598,0
|
28,4
|
821,0
|
2820,0
|
599,0
|
1430,0
|
696,0
|
1430,0
|
1950,0
|
2800,0
|
Lưu lượng thấp nhất
|
5,6
|
5,8
|
6,5
|
5,9
|
1,8
|
2,1
|
3,3
|
3,6
|
2,8
|
4,3
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
Nhận xét:
Lưu lượng nước trung bình trên sông Kỳ Cùng (tại trạm Lạng Sơn) có xu hướng biến động theo từng giai đoạn, theo đó: lưu lượng trung bình giai đoạn 1985-1994 là 31,1 m3/s, giảm xuống còn 27,5 m3/s (giai đoạn 1995-2004) và tăng lên 32,3 m3/s (giai đoạn 2005-2014).
Vào mùa lũ lưu lượng nước sông tăng cao, trong giai đoạn 1985-1994 và giai đoạn 2005- 2014 có nhiều trận lũ, lưu lượng nước sông đạt giá trị khá cao, cụ thể
-
Năm 1986: lưu lượng lớn nhất 4.520m3/s;
-
Năm 1992: lưu lượng lớn nhất 2.250m3/s;
-
Năm 1994: lưu lượnglớn nhất 2.020m3/s;
-
Năm 2001: lưu lượng lớn nhất 2.020m3/s;
-
Năm 2003: lưu lượng lớn nhất 2.140m3/s;
-
Năm 2008: lưu lượng lớn nhất 2.820m3/s;
-
Năm 2014: lưu lượng lớn nhất 2.800m3/s;
Lưu lượng và mực nước là hai đặc trưng có liên quan mật thiết với tổng lượng mưa năm trên địa bàn tỉnh. Do đó khi có những biến đổi về lượng mưa, chế độ thuỷ văn (mà hai đặc trưng cơ bản là mực nước và lưu lượng) sẽ biến động theo.
-
Nhiệt độ
Nhiệt độ nước sông Kỳ Cùng tại trạm Lạng Sơn hầu như ít biến động trong giai đoạn 1985-2014. Theo đó, nhiệt độ trung bình giai đoạn 1985-1994 là 23,20C, tăng lên 23,50C (giai đoạn 1995-2004) và giảm nhẹ xuống 23,40C (giai đoạn 2005-2014).
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 81: Mối liên hệ giữa nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước sông Kỳ Cùng tại trạm Thuỷ văn Lạng Sơn giai đoạn 1985-1994
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 82: Mối liên hệ giữa nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước sông Kỳ Cùng tại trạm Thuỷ văn Lạng Sơn giai đoạn 1995-2004
|
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, 2015)
|
Hình 9 83: Mối liên hệ giữa nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước sông Kỳ Cùng tại trạm Thuỷ văn Lạng Sơn giai đoạn 2005-2014
Nhiệt độ nước trên sông Kỳ Cùng tại trạm Lạng Sơn có mối liên hệ với nhiệt độ môi trường không khí, do đó khi nhiệt độ không khí tăng trong tương lai sẽ ảnh hưởng tới nhiệt độ nước trên sông, qua đó ảnh hưởng gián tiếp tới hệ sinh thái sông.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |