Bài giảng Diện Chẩn điều khiển liệu pháp



tải về 2.69 Mb.
Chế độ xem pdf
trang35/61
Chuyển đổi dữ liệu19.09.2022
Kích2.69 Mb.
#53229
1   ...   31   32   33   34   35   36   37   38   ...   61
Bài Giảng Diện Chẩn Điều Khiển Liệu Pháp - Dương Việt Phương, 98 Trang

26, 19, 8, 12, 106, 107, 20, 290
Họng
8, 312, 61, 14, 275, 96, 109, 19, 26
Lưỡi
8, 79, 312, 57, 60, 26, 109, 196, 61
* Răng
8, 188, 196, 26, 34, 57, 60, 39, 38, 45, 127, 22, 300, 0, 180, 14, 100, 3, 
16
Mặt
60, 57, 37, 58, 61, 39, 3
VAI 
– TAY
* Bả vai
477, 106, 107, 310, 360, 34, 97, 98, 13,421, 120, 139, 38, 
12, 4, 0, 124
* Khớp vai
88, 65, 559, 278, 564, 73, 354, 219
* Cánh tay trên
97, 98, 99, 360, 267, 60, 51, 38, 0, 73
* Khuỷu tay
28, 9899360, 267, 60, 51, 0, 73
* Cổ tay
100, 130, 235, 41, 70, 131, 0
* Bàn tay
460, 130, 60
* Các khớp ngón tay
19460, 130, 60, 50
* Ngón tay cái
61180, 3
* Ngón tay trỏ
319,39, 177, 100
* Ngón tay giữa
3844, 195, 50
* Ngón tay áp út
29, 222, 185, 459
* Ngón tay út
85191, 60, 0
MÔNG 
– ĐÙI - CHÂN
* Mông
5,210,219,377,277,91
* Háng
64,74,145
* Đùi
7,17,113,38,37,50,3,19
* Khoeo (nhƣợng)
29,222,
* Đầu gối
9,96,197,39,156,422,129
* Cẳng chân
6,96,156,50,300,85
* Cổ chân
107,310,347


* Bàn chân
34,51,
* Gót chân
127,107,310,461,286
* Ngón chân cái
97,254,343
* Ngón chân trỏ
255,34,344
* Ngón chân giữa
256,345,477,65
* Ngón chân áp út
257,346,240
* Ngón chân út
292,293,26
NGỰC – LƢNG – BỤNG
* Ngực
189,73,467,491,269,3,60,13
* Vú
60,63,12,73,39,59,179,283
* Cột sống lƣng
19,342,1,143,63,558,559,560,219,19
* Thắt lƣng
290,1,19,43,45,342,341,300,21,0,210,560,127
* Giữa hai bả vai
310,491,360,565,561,421,420,332
* Quanh rốn (bụng)
127,0,113,29,222,53,63
* Trên rốn
19,63,53,61,58,39,37,50,7,17,113
* Dƣới rốn
127,22,87,235,156,347,236,227
DA 
– NIÊM MẠC
26361, 19, 79, 13
NÃO 
– THẦN KINH
1, 124, 103, 300, 34, 126, 125, 65, 197, 175, 8
CƠ QUAN SINH DỤC
* Dƣơng vật
19,63, 1,50,0,26,37,53,235,23,174
* Dịch hoàn
7,113,287,73,156,35,65
* Âm hộ, âm đạo
3,63,19
* Tử cung
61,63,1,53,19,174,23
* Buồng trứng
7,113,287,65,73,156,347,210
* Hậu môn
19, 126, 36550, 127, 143
NỘI TẠNG
* Tim (Tâm 
– Tâm bào)
8,12,20,269,34,54,55,276,59,60,57,106, 
107,191,103,87,127
* Ruột non (Tiểu 
trƣờng)
127,22,34,8,236, 226,227,228,29
* Gan (Can)
50, 103,197,58,189,423+,233,356,47,303,421+,70
* Mật (Đởm)
41,184,139,54,55,124+
* Lá lách (Tỳ)
37,40,124-,132,481,423
* Tụy tạng (Tỳ)
38,63, 7,113,17
* Bao tử (Vị)
39,120,121,64,5,7,113,37,61,54,55,45,63,19,50,127,
310,405,34,74,,421
* Phổi (Phế)
26,3,13,61,28,132,491,125,128,269,276,279,275,109,310,360
* Ruột già (Đại trƣờng)
342,19,38,9,143,104,105,561,98,97,510
* Thận
0,300,1,45,19, 43,290,17,29,22,38,560,210,342,301,302,73


219
* Bọng đái
85,87,22,235,53,26,126,29,3,290,60,89,73
PHÂN LOẠI HUYỆT THEO TÁC DỤNG
 
TÁC DỤNG
HUYỆT
(1)
(2)
* Hạ huyết áp
54,55,26,61,3,8,12,14,15,16,29,222,57,85,87,51,41
180,100,39,188,277,173,143
* Tăng huyết áp
50,19,1,63,53,103,126,300,37,23,0,6
* Giảng khí
26,3,51,143,87,104,14,15,16,173,39,38
* Thăng khí
1,9,50,189,103,126,6,22,127,23,287
* Làm mát (Hạ nhiệt)
26,3,8,38,29, 85,87,222,143,180,100,4,15,16,235
* Làm ấm
0,1,37,50,19,17,7,6,559,558,43,127,73,63
* Lợi tiểu
26,3,29,222,85,87,40,37,290,235
* Cầm tiểu
0,16,37,87,103,1,300,126
* Nhuận trƣờng
19,143,3, 41,38,50,97,98,29,70
* Giảm tiết dịch
103,1,0, 15, 16, 126,7,63,17,287, 22,50,53,29,260,21,
235,3,61
* Tăng tiết dịch
26, 3,29,19,39,85,14,275,87,53,61
* Tiêu viêm, tiêu độc
26,3,38,50,41,16, 60,57,61,143, 85,29,5,17
* Tiêu bƣớu, khối u
104,61,38,184,17,103,,39,73,8,12,15,127,19,1,64,14,
233
* Tiêu đàm, lỏng đàm
132, 37,26,275,3, 467,491,28,14,64
* Tiêu mỡ
233,41,50,37,38,85,113,7,39
* Tiêu hơi, thông khí
104, 3,26,38,19,28,235,413,184,50,189
* Giải độc
26,3, 85,87,38,50,41,290,235,14,15,1,9,0,143
* Cầm máu
16, 61, 0, 50, 37, 6, 17, 7, 287, 124, 34
* Chống co hơi (điều chỉnh)
19, 16, 61, 63, 87, 156, 3,269,1 27, 290, 560, 53, 38, 
74, 64, 120, 121, 39, 477
* Ổn định thần kinh
124,34, 103,106,267,300,0,26,50,1,37
* Tăng lực
50,6,0,19,1,,103,22,127,300,73,43,45,62
* Tăng sức đề kháng
0,300,1,50,37,19,7,113,127,22,45,61,17,156
* Tăng cƣờng tính miễn nhiễm
7,135,156,50,37,300, 127,6,0,26,3,38,17
PHÂN LOẠI “HUYỆT” THEO “TRIỆU CHỨNG CẢM GIÁC”
TRIỆU CHỨNG CẢM GIÁC
HUYỆT
* Đau
41,87,85,34,61,14,16,50,38,156,37,39,0,19
* Nhức
39,45,43,300, 17,301,302,560,0
* Tức, lói
50,41,38,28,132,60, 269,421,120,3,189,0


* Ngứa
17,61,3, 38,85,87,50,41,124,34,0,26
* Rát, xót xa
26,3,61,125
* Nhột
26,3,61,50
* Tê, mất cảm giác
37,60,59,8,58,40
* Chóng mặt
63, 106,65,60,8,50,26,15,127,19,0
* Nghẹn, nghẹt
19,14,275,61,39,26,312,184,85,87
* Co giật
50,19,103,124,26,63
* Run rẩy
50,45, 300, 127, 73,6,124,0
* Lờ đờ mệt mỏi
127,19,50,37,6,1,22,63,113,73,300, 0,62
* Nóng
26,3,143,13,51,85,87,180,100,130,16,14,15
* Lạnh
127,73,6,7,,113,300,50,7
Bài 18
: Bí mật vùng đầu phần đầu nhìn từ bên trên 
 
Phản chiếu đồ hình dƣơng
Đây là phần phát triển của Diện Chẩn – Điều khiển liệu pháp, chúng tôi tìm ra da đầu là phản chiếu da 
mặt, hay nói khác đi, da đầu là phần âm, da mặt là phần dƣơng. 
Dó đó toàn bộ các hệ thống phản chiếu của da mặt đƣợc phản chiếu một lần nữa lên da đầu qua trục 
bản lề MÍ TÓC TRÁN và ĐƢỜNG TIẾP TUYẾN VỚI BÌNH TAI (qua huyệt số 0 và 138).
Phần đầu nhìn nghiêng
Qua đồ hình dƣơng, xuất hiện ở vùng đầu , ta có thể dùng búa gõ (Mai hoa hay Gôm), cây lăn, cây 
dò, cây 
cào để phát hiện vùng nào của cơ quan nào bị bệnh. Khi đã phát hiện vùng đau hay điểm có 
cảm giác khó chịu (sinh huyệt) ta lấy búa gõ vào huyệt trên, vừa gõ vừa theo dõi xem bệnh nhân có 
dễ chịu hay không. Nếu có, gõ cho đến khi thấy thật sự dễ chịu (Lƣu ý: Trƣớc khi Gõ, nên LĂN, CÀO 
khoảng 5 – 10 phút cho khí huyết lƣu thông)
Mời các bạn xem những ĐIỂM và VÙNG ĐẦU tƣơng ứng với bộ mặt và xa hơn nữa là tƣơng ứng 
với toàn cơ thể.
PHẦN PHẢN CHIẾU VÙNG ĐẦU
ĐẦU
1. ĐẦU
1. Phần trên mí tóc trán (từ huyệt Thƣợng tinh 
trở lên vài phân)
2. VAI- CÁNH TAY
2. Từ trục dọc giữa đỉnh đầu bàng khai ra vùng 
có các huyệt Thừa quang,Mục song va 2phía 
sau Đầu duy
3. BÀN TAY VÀ CÁC NGÓN
3. Vùng các huyệt Hàm yến, Huyền tử, Huyền ly
4. CỘT SỐNG
4. Trục dọc giữa đỉnh đầu, tiếp theo phân 1 nếu 
kéo dài đến huyệt Bá hội.
5. MÔNG
5. Phần trƣớc huyệt Bá hội một chút và bàng 
khai ra hai bên khoảng vài phân.
6. ĐÙI –GỐI
6. Từ Bá hội đi hơi chéo xuống sau và trên đỉnh 
tai (vùng huyệt chính doanh. Thiên xung)


7. CẲNG CHÂN-BÀN CHÂN-NGÓN CHÂN
7. Từ phần trên kéo vòng ra sau CHẪM ( vùng 
huyệt ngọc chẫm, Não bộ) và mí tóc gáy.
Cách sử dụng hệ phản chiếu nói trên trong việc chữa bệnh:
Khi có bệnh ở ĐẦU, MÌNH và TỨ CHI (phần ngoại vi) , ta dùng BÖA (cao su, mai hoa) hoặc các dụng 
cụ khác (QUE DÕ, CÂY CÀO, CÂY LĂN, NGÓN TAY) tác động vào sinh huyệt xuất hiện hệ phản 
chiếu nói trên tƣơng ứng với bộ vị của ơc thể. Ví dụ: Đau mỏi vai, tay ( vùng các bộ vị cơ thể) , ta lấy 
BÖA GÕ vào vùng TAY, VAI của đồ hình DƢƠNG (hình ngƣời đàn ông ở trong tƣ thế nằm sấp), để 
tìm ĐIỂM tƣơng ứng của cơ thể . Nếu bệnh nhân đau lƣng, ta gõ vào Lƣng của đồ hình. Cũng thế 
cho các phân khác của cơ thể (mỗi huyệt tác động 2-3 lần cách khoảng và mỗi ngày tác động 2-3 đợt 
(sáng trƣa chiều) sẽ có hiệu quả hơn. Có thể đổi phƣơng tiện tác động nếu không có kết quả. Ví dụ: 
có thể hơ bằng ngải cứu hay dùng QUE DÕ huyệt để DAY ẤN,… 
Bài 19
: Kỹ thuật hơ nóng các huyệt trên cơ thể theo DC – ĐKLP 
 
Con ngƣời là một sinh vật rất nhỏ bé trong vũ trụ nên chịu tác động rất lớn của những biến chuyển 
trong trời đất, không kể những yếu tố khó thấy nhƣ: vũ trụ tuyến, tia tử ngoại, tia hồng ngoại, từ 
trƣờng…
Tuy nhiên yếu tố ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe của con ngƣời dễ thấy nhầt là nhiệt độ. Sự 
nóng lạnh nếu vừa phải thì tốt, nếu quá đều gây ra bệnh tật, thậm chí chết chóc cho con ngƣời. Chính 
vì biết nhiệt độ ảnh hƣởng rất lớn đến con ngƣời mà loài ngƣời nagy từ thuở xa xƣa cũng đã biết 
dùng lửa và nƣớc để phòng chống bệnh tật hay làm cho mình khỏe mạnh hơn.
Tất nhiên, ở mỗi nơi, mỗi nƣớc có hình thức trị liệu bằng sức nóng khác nhau. Riêng ở Châu 
Á thì rất lâu, ngoài việc biết dùng vật nhọn kích thích một số điểm mẫn cảm trên cơ thể để trị bệnh, về 
sau biến thành hình thức CHÂM bằng kim, ngƣời ta còn biết dùng LỬA để hơ nóng vào nơi đang đau 
để làm giảm đau, hình thức này về sau đƣa đến việc CỨU bằng ngải nhung trực tiếp hay gián tiếp 
trên huyệt, đem lại hiệu quả trị bệnh, đôi khi rất kì diệu.
Ở những nơi lạnh lẽo, ngƣời ta thƣơng cứu nhiều hơn châm, vì hình thức này đem lại sức 
nóng 
dẽ chịu và kết quả rõ rệt trên nhiều bệnh nhất là bệnh có gốc HƢ HÀN. Ngày nay, ở nƣớc ta, 
các thầy thuốc hay dùng ÔN CHÂM thay vì dùng điếu ngải nhung để CỨU trực tiếp nhƣ trƣớc đây. 
Nhƣ thế là từ rất lâu, ở Á Châu , ngƣời ta biết dùng sức nóng để trị bệnh qua huyệt bằng hình thức 
cứu hay hơ về sau.
Trong việc này chúng tôi đề cập đến việc dùng phép CỨU hay HƠ nóng huyệt để trị bệnh 
nhƣng theo một số nguyên lý mới.Nguyên lý này đƣớc chúng tôi xây dựng qua việc phát hiện trƣớc 
đó về một đặc tính của DA và HUYỆT từ câu (PHẾ CHỦ BÌ MAO) trong Nội kinh , chúng tôi đi đến suy 
nghĩ là DA LÔNG CŨNG THỞ NHƢ PHỔI. Mà nói đến thở là có thở ra và hít vào (tức là hô hấp). Các 
huyệt trong cơ thể vì nằm trong hệ da, lông nên cũng mang đặc tính của hệ da là htở ra và hít vào, 
nhƣng thở ra hít vào trong nguy6en tắc tự điều chỉnh của cơ thể, tức là hô và hấp khi cần thiết, nghĩa 
là khi cơ thể bị bệnh hoặc bị trục trặc một cơ quan nào đó, bộ phận hay tòan cơ thể. Khí có các huyệt 
có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến cơ quan bị bệnh sẽ mở ra hút lấy năng lƣợng vũ trụ (khí) vào 
để tự điều chỉnh lấy nó( Đạo trời đất một hô một hấp, một co một duii64, một mở một đóng, một lên 
một xuống). Và chỉ khi nào cơ thể bị bệnh nặng đến mức mất đi cơ chế tự điều chỉnh này thì mới 
không x
ảy ra hiện tƣợng trên. Do đó, vấn đề trị bệnh, thật ra là giúp cho cơ thể tự điều chỉnh nhanh, 
mạnh và có hiệu quả hơn mà thôi. Vai trò của thầy thuốc là vai trò hỗ trợ chứ không phải là thay thế 
cơ thể.
Trên đây là giả thiết của chúng tôi về đặc tính của huyệt. giả thuyết này sớm đƣợc xác minh 
ngay sau khi đƣa vào thực tế trị bệnh. Rõ ràng là các huyệt trên mặt tƣơng ứng với cơ quan đang bị 
bệnh, có hiện tƣợng hút hơi nóng vào khi đƣợc hơ bằng cây ngải cứu nhỏ dù để cách mặt da chứng 
1cm. Hiện tƣợng này đƣợc xác minh bằng cách thử để lệch vị trí huyệt 1mm (một ly) thì sẽ không 
thấy hiện tƣợng nóng buốt nóng nhƣ phỏng, nóng nhƣ có luồng hơi hút xoáy sâu vào bên trong huyệt 
nữa mà chỉ có cảm giác ấm mà thôi. Rồi sau đó giảm dần để rồi chỉ có cảm giác ấm bình thƣờng dù 


vẫn giữ nguyên vị trí và cách mặt da cùng cự ly.
Thời gian vừa nói lâu hay mau là tùy ở tình trạng bệnh nặng hay nhẹ và tùy ở diễn biến của 
bệnh. Nếu bệnh mau lành thì huyệt liên hệ với cơ quan đang bệnh mau đóng lại (và ngƣợc lại sẽ lâu 
có hiện tƣợng bão hòa khi huyệt hấp thụ đủ nhiệt năng cần thiết để điều chỉnh nơi đang cần. Và khi 
đó huyệt sẽ thôi không hút sức nóng từ điếu ngải cứu tỏa ra nữa. Dù cho ta có để lâu cả phút cũng 
chỉ có cảm giác ấm ở MẶT DA mà thôi. Hiện tƣợng này xảy ra ở các huyệt khắp nơi trên cơ thể chứ 
không chỉ ở các huyệt trên mặt.
* KỸ THUẬT HƠ NÓNG CÁC HUYỆT TRÊN MẶT:
Từ việc khám phá ra nguyên lý mới về huyệt và các hiện tƣợng trình bày trên, chúng tôi tiến 
hành việc chẩn đoán và điều trị bằng cách: Điếu ngải cứ quấn nhỏ hơn điếu ngải vẫn thƣờng dùng 
cho THỂ CHÂM (điếu ngải này chỉ to bằng điếu thuốc lá). Bằng cách cầm điếu ngải giữa hai ngón trỏ 
và ngón cái, với ngón út để nhẹ trên mặt da làm chổ tựa, ta di chuyển chầm chậm (rà) điếu ngải trên 
mặt da khoảng 1cm, và để ý xem chổ nào thì bệnh nhân né mặt và kêu nóng quá. Kinh nghiệm cho 
biết rằng: nếu rà đúng huyệt đang mở(sinh huyệt) thì không quá 2 giây, bệnh nhân sẽ cảm thấy nóng 
ngay. Một cảm giác nóng dữ dội nhƣ bị phỏng và nhói buuốt sâu trong da thịt nhƣ có lực hút xoáy vào 
trong một cái lỗ gây cảm giác nóng nà nhức buốt (đôi khi nóng rát, nóng ngứa), khiến ngƣời bệnh 
không thể nào chịu đựng nổi, phải né mặt kêu lên.
Trái lại, nếu không có những hiện tƣợng nhƣ trên mà chỉ có cảm giác ấm thì không phải là 
huyệt đang có nhƣ cầu của nó. Tất nhiên là không nên mất thì giờ hơ làm gì vì không có tác dụng. Đối 
với việc chữa bệnh bằng phƣơng pháp DIỆN CHẨN – ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP thì ta chỉ việc căn cứ 
vào các đồ hình và sinh huyệt trên vùng mặt, đầu, cồ ,gáy tức là những điểm cực kỳ nhạy cảm với 
sức nóng của điếu ngải tỏa ra, để định bệnh và điều trị (đặc biệt trong DC-ĐKLP, điểm chẩn đóan 
cũng là điểm để điều trị bệnh)
Còn với các huyệt trong cơ thể thì ta dò các sinh huyệt nằm trên các đồ hình phản chiếu khắp 
các bộ phận của cơ thể (theo hệ phản chiếu của DC-ĐKLP) để chẩn đoán và trị bệnh. T6át cả cũng 
đều cùng một nguyên lý nhƣ các huyệt trên mặt.
* KẾT QUẢ BAN ĐẦU:
Cho đến nay, sau một năm phát hiện và áp dụng nguyên lý trên trong việc chẩn trị, chúng tôi 
thấy đây là một phƣơng pháp có tác dụng và hiệu quả rất cao trên nhiều loại bệnh, nhất là các bệnh 
HƢ HÀN nhƣ:cảm lạnh, nhức đầu do lạnh, suy nhƣợc cơ thể, viêm đại tràng mạn tính, đau lƣng, 
nhức mỏi, thấp khớp, suyển hàn, viêm mũi dị ứng, đau bụng kinh,…Các bệnh đặc biệt nhƣ di chứng 
tai biến mạch máu não, bầm sƣng do chấn thƣơng..cũng đều có kết quả đáng ngạc nhiên.
TÓM LẠI, cách hơ nóng huyệt vừa trình bày có tác dụng làm thông kinh hoạt lạc rất mạnh và 
rất nhanh, làm tan huyết ứ, khí bế, làm mềm cơ, mạch gân, ngoài ra cũng làm an thần và trấn thống, 
tiêu đàm tích rất tốt. Tuy nhiên, nó cũng có những hạ chế, do đó không hợp với những bệnh sau: U 
bƣớu trong cơ thể, nhất là ở bộ phận sinh dục nữ (nhƣ U XƠ TỬ CUNG, BƢỚU BUỒNG TRỨNG) , 
loét dạ dày, viêm gan…Cho nên phải cẩn thận không nên hơ nhiều càc huyệt thuộc gan, dạ dày
Lưu ý: Dù đem lại hiệu quả cao cho nhiều bệnh kỹ thuật này vẫn có những bất tiện, như sau:

Các huyệt hút nóng rất dữ dội cho nên rất dễ gây phỏng, nếu ta hơ lâu một huyệt . Dó đó, 
phải đổi sang huyệt khác, sau khi bệnh nhân né mặt ba lần. Sau đó có thể hơ trở lại trong lƣợt thứ nhì 
của phác đồ điều trị (có lẽ thuở xƣa, cổ nhân cấm CỨU các huyệt trên mặt, vì sợ gây phỏng mặt cho 
bệnh nhân và tăng khí dƣơng nhiều quá).

Không nên hơ quá nhiều huyệt trong mỗi lần điều trị (Phác đồ có quá nhiều huyệt_. Điều này 
sẽ gây ra những hiện tƣợng nóng nhiệt trong ngƣời nhƣ nổi mụn nhọt, ngầy ngật, táo bón, khó ngủ,…

Mỗi ngày chỉ hơ một lần, nếu không sẽ gặp những hậu quả nêu trên. Nếu bệnh đã giảm nên 
cách ngày hơ một lần.
Ngoài việc sử dụng ngải cứu, ta có thể dùng bất cứ phƣơng itện gì tỏa nhiệt nhƣ: thuốc lá, nhang, tia 
sóng ngắn đều có tác dụng trị bệnh tƣơng tự nhƣ ngải cứu. Điều này sẽ giúp cho bệnh nhân tự trị 
đƣợc một số bệnh thông thƣờng chủ yếu là các bệnh do rối loạn các chức năng, ở nhà, góp phần 


thực hiện chủ trƣơng biến ngƣời bệnh thành ngƣời chữa bệnh trong phạm vi chăm sóc sức khỏe ban 
đầu, mạng lƣới Y tế gia đình, chữa bệnh tại nhà. 

tải về 2.69 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   31   32   33   34   35   36   37   38   ...   61




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương