6. HỘI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
1. Định nghĩa:
Là hiện tượng xuất hiện khí trong khoang màng phổi, do nhiều nguyên nhân, gây nên những biến đổi
trên lâm sàng.
2. Triệu chứng:
2.1. Tràn khí màng phổi thể toàn bộ:
2.1.1. Triệu chứng lâm sàng:
2.1.1.1. Toàn thân: Phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ tràn khí, có thể có tình trạng sốc , suy hô
hấp, truỵ tim mạch , hoặc có thể sốt, mệt mỏi,...
2.1.1.2.Cơ năng:
Đau ngực đột ngột, dữ dội ( đau như x ngực ) . Ho khan, khó thở nhanh nông ( tuz mức độ tràn khí
màng phổi ).
2.1.1.3. Thực thể:
Lồng ngực bên tràn khí giãn căng vồng, giảm cử động thở.
- Có tam chứng Gaillard: rung thanh giảm hoặc mất, gõ vang trống, nghe thấy mất rì rào phế nang.
- Có thể có hội chứng bình kim khí (trong tràn khí màng phổi hở hoặc thể van )
Tràn khí màng phổi bên phải gõ thấy vang ở vùng trước gan, nếu ở bên trái gõ thấy mất diện đục
của tim.
2.1.1.4. Đo áp lực khoang màng phổi:
Dùng máy Kuss hoặc bơm tiêm thuỷ tinh. Nếu ùng bơm tiêm, khi đâm kim vào khoang màng phổi,
thấy nòng bơm tiêm đứng yên là tràn khí màng phổi mở ( hở ) áp lực trong khoang màng phổi bằng
không. Nếu k o nòng bơm tiêm ra thấy như bị hút vào là tràn dịch màng phổi đóng ( kín ) áp lực trong
khoang màng phổi âm tính. Nếu nòng bơm tiêm bị đẩy ra là tràn dịch màng phổi thể van, do chỗ thủng
ở nhu mô phổi có cơ chế như một cái van, làm cho khí bị nén dần vào khoang màng phổi , áp lực trong
khoang màng phổi ( + ), phổi bị ép có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
2.1.2 - Xquang:
Giúp xác định chẩn đoán và theo õi tiến triển. Vùng tràn khí quá sáng, không có vân phổi, phổi bị
co lại phía rốn phổi, lồng ngực giãn rộng, tim và trung thất bị đẩy sang bên đối diện, cơ hoành hạ thấp.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: