máy biến áp ba pha, được đấu nối vào một điểm chung (điểm trung tính) còn đầu kia nối với đầu
nối pha tương ứng [IEV 421-10-01, có sửa đổi]
3.10.2. Nối tam giác (D-connection)
Cách đấu nối cuộn dây được bố trí sao cho cuộn dây pha của máy biến áp ba pha, hoặc các
cuộn dây có cùng điện áp danh định của các máy biến áp một pha được kết hợp thành tổ máy
biến áp ba pha, được mắc nối tiếp để tạo thành một mạch kín [IEV 421-10-02, có sửa đổi]
3.10.3. Nối tam giác hở (open-delta connection)
Cách đấu nối cuộn dây trong đó các cuộn dây pha của máy biến áp ba pha hoặc các cuộn dây có
cùng điện áp danh định của các máy biến áp một pha được kết hợp thành tổ máy biến áp ba
pha, được mắc nối tiếp nhưng một đỉnh của tam giác để hở [IEV 421-10-03]
3.10.4. Nối ziczac (Z-connection)
Cách đấu nối cuộn dây trong đó một đầu của mỗi cuộn dây pha của máy biến áp ba pha được
nối vào điểm chung (điểm trung tính), và mỗi cuộn dây pha có hai phần trong đó cảm ứng điện
áp lệch pha
CHÚ THÍCH: Hai phần này của cuộn dây thường có cùng số vòng dây. [IEV 421-10-04, có sửa
đổi].
3.10.5. Cuộn dây hở (open windings)
Các cuộn dây pha của máy biến áp ba pha không được đấu nối với nhau bên trong máy biến áp
[IEV 421-10-05, có sửa đổi]
3.10.6. Sự lệch pha của cuộn dây ba pha (phase displacement of a three-phase winding)
Góc lệch giữa các véctơ chỉ pha thể hiện điện áp giữa điểm trung tính (thực hoặc giả) và đầu nối
tương ứng của hai cuộn dây, khi hệ thống điện áp thứ tự thuận được đặt vào đầu nối điện áp
cao, theo thứ tự bảng chữ cái nếu chúng được đánh dấu bằng chữ cái hoặc theo thứ tự số nếu
chúng được đánh dấu bằng số. Các véctơ chỉ pha được giả thiết là quay ngược chiều kim đồng
hồ [IEV 421-10-08, có sửa đổi]
CHÚ THÍCH: Véctơ chỉ pha của cuộn dây điện áp cao được lấy làm chuẩn, và sự lệch pha ứng
với bất kỳ cuộn dây nào khác được biểu diễn theo qui ước bằng ‘chỉ số giờ’, tức là véctơ chỉ pha
của cuộn dây chỉ mấy giờ khi véctơ chỉ pha của cuộn dây cao áp là 12 h (số càng cao thì sự
chậm pha càng lớn).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: