Amoris laetitia



tải về 1.39 Mb.
trang83/83
Chuyển đổi dữ liệu02.01.2022
Kích1.39 Mb.
#34795
1   ...   75   76   77   78   79   80   81   82   83

MỤC LỤC



Nhập đề (1-7)

Chương I: Dưới ánh sáng Lời Chúa (8)


Bạn và hiền thê của bạn (9-13)

Bầy con của bạn như những cây ô-liu mơn mởn (14-18)

Một con đường đau khổ và đẫm máu (19-22)

Công khó tay bạn làm ra (23-26)

Dịu dàng vòng tay ôm ấp (27-30)

Chương II: Thực trạng và những thách đố của gia đình (31)


Thực trạng của gia đình (32-49)

Một số thách đố (50-57)


Chương III: Nhìn ngắm Đức Giêsu: ơn gọi gia đình (58-60)


Đức Giêsu phục hồi và hoàn thành kế hoạch của Thiên Chúa (61-66)

Gia đình trong các văn kiện của Giáo Hội (67- 70)

Bí tích hôn phối (71- 75)

Hạt giống của Lời và những hoàn cảnh bất toàn (76- 79)

Thông truyền sự sống và nuôi dạy con cái (80-85)

Gia đình và Hội thánh (86-88)




Chương IV: Tình Yêu trong Hôn Nhân (89)


Tình yêu hằng ngày của chúng ta (90)

Tình Yêu thì nhẫn nhục (91-92)

Nhân hậu (93-94)

Chữa lành ghen tương (95-96)

Không vênh vang, không tự đắc (97-98)

Không khiếm nhã (99-100)



Quảng đại (101-102)

Không nóng giận không nuôi hận thù (103-104)

Dung thứ (105-108)

Vui với người khác (109-110)

Tha thứ tất cả (111-113)

Tin tưởng (114-115)



Hi vọng (116-117)

Chịu đựng tất cả (118-119)

Lớn lên trong tình bác ái phu phụ (120-122)



Chia sẻ mọi sự suốt cuộc đời (123-125)

Niềm vui và vẻ đẹp (126-130)

Kết hôn vì tình yêu (131-132)



Một tình yêu tự biểu lộ và tăng trưởng (133-135)

Đối thoại (136-141)



Tình yêu đam mê (142)

Thế giới cảm xúc (143-146)



Thiên Chúa yêu thích niềm vui của con cái Ngài (147-149)

Chiều kích dục tình của tình yêu (150-152)

Bạo lực và thao túng (153-157)

Hôn nhân và trinh khiết (158-162)

Sự biến đổi của tình yêu (164-164)




Chương V: Tình yêu trở nên phong nhiêu (165)


Tiếp đón một sự sống mới (166-167)

Yêu thương chờ đợi trong lúc mang thai (168-171)

Tình yêu của người mẹ và của người cha (172-177)

Mở rộng sự phong nhiêu (178-184)

Phân định nhiệm thể (185-186)

Đời sống gia đình theo nghĩa rộng (187)

Con cái (188-190)

Người cao niên (191-193)

Anh chị em (194-195)

Một trái tim lớn (196-198)


Chương VI: Một Số Viễn Ảnh Mục Vụ (199)


Loan báo Tin mừng gia đình ngày nay (200-204)

Hướng dẫn những người đính hôn trong hành trình chuẩn bị hôn nhân (205-211)

Việc chuẩn bị cử hành hôn lễ (212-216)

Đồng hành trong những năm đầu của đời sống hôn nhân (217-222)

Một số nguồn lực (223-230)

Soi sáng những khủng hoảng, những âu lo và khó khăn (231)

Thách đố của những cuộc khủng hoảng (232-238)

Những vết thương cũ (239-240)

Đồng hành sau khi đổ vỡ và li dị (241-246)

Một số hoàn cảnh phức tạp (247-252)

Khi cái chết gây đau thương (253-258)

Chương VII: Củng cố việc giáo dục con cái (259)


Con cái của chúng ta đang ở đâu? (260-262)

Huấn luyện đạo đức cho con cái (263-267)

Việc sửa phạt có giá trị kích hoạt (268-270)

Thực tiễn trong kiên nhẫn (271-273)

Đời sống gia đình như một khung cảnh giáo dục (274-279)

Cần có giáo dục giới tính (280-286)

Thông truyền đức tin (287-290)

Chương VIII: Việc Đồng Hành, Phân Định và Hội Nhập Những Hoàn Cảnh Chông Chênh (291-292)


Tiệm tiến trong mục vụ (293-295)

Phân định những hoàn cảnh “bất qui tắc” (296-300)

Những hoàn cảnh giảm khinh trong việc phân định mục vụ (301-303)

Luật lệ và sự phân định (304-306)

Tâm tư của lòng thương xót trong mục vụ (307-312)

Chương IX: Linh đạo Hôn nhân và gia đình (313)


Một linh đạo hiệp thông siêu nhiên (314-316)

Họp nhau cùng cầu nguyện trong ánh sáng Phục sinh (317-318)

Linh đạo của tình yêu tự do và độc hữu (319-320)

Một linh đạo chăm sóc, an ủi và khích lệ (321-325)


Lời cầu nguyện với Thánh Gia




1 Relatio Synodi (RS) 2014, 2.

2 Relatio finalis (RF) 2015, 3.

3 Diễn từ kết thúc Đại hội thường lệ lần XIV của THĐGM (24.10.2015): L’Osservatore Romano, 26-27.10.2015, tr. 13; Cf. Ủy Ban TT Về Kinh Thánh, Fede e Cultura alla luce della Bibia. Atti della Sessione plenaria 1979 della Pontificia Commissione Biblica, Torino 1981; CĐ Vatican II, HCh. Gaudium et Spes (GS), 44; Gioan Phaolô II, Thđ. Redemptoris Missio (7.12.1990), 52: AAS 83 (1991), 300; Th. Evangelii Gaudium (EG) (24.11.2013), 69.117: AAS 105 (2013), 1049.1068-1069.

4 Phanxicô, Diễn từ tại cuộc gặp gỡ các gia đình tại Santiago, Cuba (22.9.2015): L’Osservatore Romano, 24.9.2015, tr. 7.

5 Jorge Luis Borges, “Calle desconocida”, in Fervor de Buenos Aires, Buenos Aires 2011, 23.

6 Phanxicô, Bài giảng trong Thánh lễ tại Puebla de los Angeles (28.01.1979), 2: AAS 71 (1979), 184.

7 Cf. ibid.

8 Gioan Phaolô II, Familiaris Consortio (FC) (22.11.1981), 4: AAS 74 (1982), 84.

9 RS 2014, 5.

10 HĐGM TÂy Ban Nha, Matrimonio y familia (6.7.1979), 3.16.23.

11 RF 2015, 5.

12 RS 2014, 5.

13 RF 2015, 8.

14 Phanxicô, Diễn văn tại Hạ Nghị Viện Hoa Kỳ  (24.9. 2015)L’Osservatore Romano, 26.9.2015, tr. 7.

15 RF 2015, 29.

16 RS 2014, 10.

17 Phanxicô, Đại hội Ngoại thường lần III của THĐGM, Sứ điệp, 18.10.2014.

18 RS 2014, 10.

19 RF 2015, 7.

20 Ibid., 63.

21 HĐGM Hàn QuốcTowards a culture of life! (15.3.2007).

22 RS 2014, 6.

23 HĐTT Về Gia Đình, Hiến chương về quyền của gia đình (22.10.1983), 11.

24 Cf. RF 2015, 11-12.

25 HĐTT Về Gia Đình, Hiến chương về quyền của gia đình (22.10.1983), Dẫn nhập.

26 Ibid., 9.

27 RF 2015, 14.

28 RS 2014, 8.

29 Cf. RF 2015, 78.

30 RS 2014, 8.

31 RF 2015, 23; Cf. Phanxicô, Sứ điệp Ngày Thế giới về Di dân và Tị nạn 2016 (12.9.2015): L’Osservatore Romano, 2.10.2015, tr. 8.

32 Ibid., 24.

33 Ibid., 21.

34 Ibid., 17.

35 Ibid., 20.

36 Cf. ibid., 15.

37 Phanxicô, Diễn từ kết thúc Đại hội thường lệ lần XIV của THĐGM (24.10.2015): L’Osservatore Romano, 26-27.10.2015, tr. 13.

38 HĐGM Argentina, Navega mar adentro (31.5.2003), 42.

39 HĐGM Mexico, Que en Cristo Nuestra Paz México tenga vida digna (15.2.2009), 67.

40 RF 2015, 25.

41 Ibid., 10.

42 Phanxicô, Huấn giáo ngày thứ Tư (HG) (22.4.2015): L’Osservatore Romano, 23.4.2015, tr. 7.

43 HG (29.4.2015): L’Osservatore Romano, 30.4.2015, tr. 8.

44 RF 2015, 28.

45 Ibid. 2015, 8.

46 Ibid. 2015, 58.

47 Ibid. 2015, 33.

48 RS 2014, 11.

49 HĐGM Colombia, A tiempos difíciles, colombianos nuevos (13.2.2003), 3.

50 EG, 35: AAS 105 (2013), 1034.

51 Ibid., 164: AAS 105 (2013), 1088.

52 Ibid.

53 Ibid., 165: AAS 105 (2013), 1089.

54 RS 2014, 12.

55 Ibid., 14

56 Ibid., 16.

57 RF 2015, 41.

58 Ibid., 38.

59 RS 2014, 17.

60 RF 2015, 43.

61 RS 2014, 18.

62 Ibid., 19.

63 RF 2015, 38.

64 FC, 13: AAS 74 (1982), 94.

65 RS 2014, 21.

66 GLHTCG 1642.

67 Ibid.

68 HG (6.5.2015): L’Osservatore Romano (7.5.2015), tr. 8.

69 Leô CẢ, Epistola Rustico narbonensi episcopo, inquis. IV: PL 54, 1205A; Cf. Incmaro di Reims, Epist. 22: PL 126, 142.

70 Cf. Piô XII, Thđ. Mystici Corporis Christi 29.6.1943)AAS 35 (1943), 202: «Matrimonio enim quo coniuges sibi invicem sunt ministri gratiae».

71 Cf. GL, cc. 1116; 1161-1165; GLĐP, 832; 848-852.

72 Cf. GL, c. 1055 §2.

73 RS 2014, 23.

74 FC, 9: AAS 74 (1982), 90.

75 RF 2015, 47.

76 Ibid.

77 Phanxicô, Bài giảng trong Thánh lễ bế mạc Đại hội Gia đình lần thứ VIII tại Philadelphia (27.9.2015): L'Osservatore Romano, 28-29.9.2015, tr. 7.

78 RF 2015, 53-54.

79 Ibid., 51.

80 GS, 48.

81 Cf. GL, c. 1055 §1: «Ad bonum coniugum atque ad prolis generationem et educationem ordinatum».

82 GLHTCG, 2360.

83 Ibid., 1654.

84 GS, 48.

85 GLHTCG, 2366.

86 Cf. HV , 11-12: AAS 60 (1968), 488-489.

87 GLHTCG, 2378.

88 BỘ GLĐT, Chỉ thị Donum vitae (22.2.1987), II, 8: AAS 80 (1988), 97.

89 RF 2015, 63.

90 RS 2014, 57.

91 RS 2014, 58.

92 RS 2014, 57.

93 RF 2015, 64.

94 RS 2014, 60.

95 Ibid., 61.

96 GL, c. 1136; Cf. GLĐP, 627.

97 HĐTT VỀ Gia Đình, Sessualità umana: verità e significato (8.12.1995), 23.

98 HG  (20.5. 2015): L’Osservatore Romano, 21.5.2015, tr. 8.

99 Cf. FC, 38: AAS 74 (1982), 129.

100 Cf. Phanxicô, Diễn từ tại Đại hội Giáo phận Rôma (14.6.2015)L’Osservatore Romano, 15-16.6.2015, tr. 8.

101 RS 2014, 23.

102 RF 2015, 52.

103 Ibid., 49-50.

104 GLHTCG, 1641.

105 Cf. DCE, 2: AAS 98 (2006), 218.

106 Inhaxiô Loyola, Linh thao, Chiêm ngắm để được tình yêu (Esercizi spirituali, Contemplazione per raggiungere l’amore), 230.

107 Octavio PazLa llama doble, Barcelona 1993, 35.

108 ST II-II, q. 114, a. 2, ad 1.

109 HG (13.5.2015): L’Osservatore Romano, 14.5.2015, tr. 8.

110 ST II-II, q. 27, a. 1, ad 2.

111 ST II-II, q. 27, a. 1.

112 HG (13.5.2015): L’Osservatore Romano, 14.5.2015, tr. 8.

113 FC, 21: AAS 74 (1982), 106.


114 Martin Luther King Jr., Bài giảng trong Nhà thờ Battista ở Dexter Avenue, Montgomery, Alabama, 17.11.1957.

115 Thánh Tôma hiểu tình yêu như “sự sống hợp nhất” «vis unitiva» (ST I, q. 20, a. 1, ad 3), theo lối diễn tả của Dionigi Ps.-Areopagita (De divinis nominibus, IV, 12: PG 3, 709).

116 ST II-II, q. 27, a. 2.

117 Piô XI, Thđ. Casti connubii (31.12.1930): AAS 22 (1930), 547-548.

118 FC, 13: AAS 74 (1982), 94.

119 HG (2.4.2014): L’Osservatore Romano, 3.4.2014, tr. 8.

120 Ibid.

121 FC, 9: AAS 74 (1982), 90.

122 Tôma AquinôSumma contra Gentiles, III, 123; Cf. AristoteleEtica Nic., 8, 12 (ed. Bywater, Oxford 1984, 174).

123 Phanxicô, Thđ. Lumen fidei (29.6.2013), 52: AAS 105 (2013), 590.

124 Robertô Bellarminô, De sacramento matrimonii, I, 2: in Id. Disputationes, III, 5, 3 (ed. Giuliano, Napoli 1858, 778).

125 GS, 50.

126 Ibid., 49.

127 Cf. ST I-II, q. 31, a. 3, ad 3.

128 GS, 48.

129 ST I-II, q. 26, a. 3.

130 ST I-II, q. 110, a. 1.

131 Augustinô, Confessioni, VIII, 3, 7: PL 32, 752.

132 Phanxicô, Diễn từ ngỏ với các gia đình trên thế giới nhân dịp hành hương Rôma trong Năm Đức tin (26.10.2013): AAS 105 (2013), 980.

133 Phanxicô, Buổi đọc Kinh Truyền Tin (29.12.2013): L’Osservatore Romano, 30-31.12.2013, tr. 7.

134 Phanxicô, Diễn từ ngỏ với các gia đình trên thế giới nhân dịp hành hương Rôma trong Năm Đức tin (26.10.2013): AAS 105 (2013), 978.

135 ST II-II, q. 24, a. 7.

136 GS, 48.

137 HĐGM Chilê, La vida y la familia: regalos de Dios para cada uno de nosotros (21.7.2014).

138 GS, 49.

139 A. SertillangesL’amour chrétien, Paris 1920, 174.

140 Cf. ST I-II, q. 24, a. 1.

141 Cf. ST I-II, q. 59, a. 5.

142 DCE, 3: AAS 98 (2006), 219-220.

143 DCE, 4 : AAS 98 (2006), 220.

144 Cf. ST I-II, q. 32, a. 7.

145 Cf. ST, II-II, q. 153, a. 2, ad 2: «Abundantia delectationis quae est in actu venereo secundum rationem ordinato, non contrariatur medio virtutis».

146 Gioan Phaolô II, HG (22.10.1980), 5: Insegnamenti III, 2 (1980), 951.

147 Ibid., 3: Insegnamenti III, 2 (1980), 951.

148 Gioan Phaolô II, HG (24.12.1980), 4: Insegnamenti III, 2 (1980), 719.

149 Gioan Phaolô II, HG (12.11.1980), 2: Insegnamenti III, 2 (1980), 1133.

150 Ibid., 4.

151 Ibid., 5.

152 Ibid., 1: 1132.

153 Gioan Phaolô II, HG (16.01.1980), 1: Insegnamenti III, 1 (1980), 151.

154 Josef Pieper, Über die Liebe, München 2014, 174.

155 Gioan Phaolô II, Thđ. Evangelium Vitae (25.3.1995), 23: AAS 87 (1995), 427.

156 HV, 13: AAS 60 (1968), 489.

157 GS, 49.

158 Gioan Phaolô II, HG (18.6.1980), 5: Insegnamenti III, 1 (1980), 1778.

159 Ibid., 6.

160 Cf. ibid. (30.7.1980), 1: Insegnamenti III, 2 (1980), 311.

161 Ibid. (8.4.1981), 3: Insegnamenti IV, 1 (1981), 904.

162 Ibid. (11.8.1982), 4: Insegnamenti V, 3 (1982), 205-206.

163 DCE, 5: AAS 98 (2006), 221.

164 Ibid., 7.

165 RF 2015, 22.

166 Gioan Phaolô II, HG (14.4.1982), 1: Insegnamenti V, 1 (1982), 1176.

167 Alessandro di Hales, Glossa in quatuor libros sententiarum Petri Lombardi, IV, XXVI, 2 (Quaracchi 1957, 446).

168 Gioan Phaolô II, HG (7.4.1982), 2: Insegnamenti V, 1 (1982), 1127.

169 Ibid. (14.4.1982), 3: Insegnamenti V, 1 (1982), 1177.

170 Ibid., 3.

171 Gioan Phaolô II, Thđ. Redemptor hominis (4.3.1979), 10: AAS 71 (1979), 274.

172 Cf. ST II-II, q. 27, a. 1.

173 HĐTT VỀ Gia Đình ,  Famiglia, matrimonio e “unioni di fatto” (26.7.2000), 40.

174 Gioan Phaolô II, HG (31.10.1984), 6: Insegnamenti VII, 2 (1984), 1072.

175 DCE, 8: AAS 98 (2006), 224.

176 FC, 14: AAS 74 (1982), 96.

177 HG (11.02.2015): L’Osservatore Romano, 12.02.2015, tr. 8.

178 Ibid.

179 HG (8.4.2015): L’Osservatore Romano, 9.4.2015, tr. 8.

180 Ibid.

181 Cf. GS, 51: “Tất cả chúng ta hãy xác tín rằng sự sống con người và sự thông truyền sự sống ấy là những thực tại mà ý nghĩa của chúng không chỉ bị giới hạn bởi những chân trời của cuộc sống này: giá trị đích thực và ý nghĩa đầy đủ của chúng chỉ có thể được hiểu trong qui chiếu đến vận mệnh vĩnh cửu của chúng ta mà thôi”.

182 Phanxicô, Thư gửi Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc về Dân Số và Phát Triển (18.03.1994): Insegnamenti XVII/1 (1994), 750-751.

183 Gioan Phaolô II, HG (12.3.1980), 3: Insegnamenti III/1 (1980), 543.

184 Ibid.

185 Phanxicô, Diễn từ tại Cuộc Gặp Gỡ các Gia Đình ở Manila (16.01.2015): AAS 107 (2015), 176.

186 HG (11.02.2015): L’Osservatore Romano, 12.02.2015, tr. 8.

187 HG (14.10.2015): L’Osservatore Romano, 15.10.2015, tr. 8.

188 HĐGM Úc Châu Thư mv. Don’t Mess with Marriage (24.11.2015), 11.

189 GS, 50.

190 Gioan Phaolô II, HG (12.3.1980), 2: Insegnamenti III/1 (1980), 542.

191  Cf. Id.,Tông thư Mulieris Dignitatem (15.8.1988), 30-31: AAS 80 (1988), 1727-1729.

192 HG (7.01.2015): L’Osservatore Romano, 7-8.01.2015, tr. 8.

193 Ibid.

194 HG (28.01.2015): L’Osservatore Romano, 29.01.2015, tr. 8.

195 Ibid.

196 Cf. RF 2015, 28.

197 HG (4.02.2015), L’Osservatore Romano, 5.02.2015, tr. 8.

198 Ibid.

199 GS, 50.

200 Hội Nghị Khoáng Đại lần thứ V HĐGM Châu Mỹ Latinh và vùng Caribê, Documento di Aparecida (29.6.2007), 457.

201 RF 2015, 65.

202 Ibid.

203 Phanxicô, Diễn từ tại cuộc Hội Ngộ các Gia đình ở Manila (16.01.2015): AAS 107 (2015), 178.

204 Mario Benedetti, “Te quiero”, in Poemas de otros, Buenos Aires 1993, 316.

205  Cf. HG (16.9.2015): L’Osservatore Romano, 17.9.2015, tr. 8.

206 HG (7.10.2015): L’Osservatore Romano, 9.10.2015, tr. 8.

207 DCE, 14: AAS 98 (2006), 228.

208 Cf. RF 2015, 11.

209 HG (18.3.2015): L’Osservatore Romano, 19.3.2015, tr. 8.

210 HG (11.01.2015): L’Osservatore Romano, 12.02.2015, tr. 8.

211 Cf. RF 2015, 17-18.

212 HG (4.3.2015): L’Osservatore Romano, 5.3.2015, tr. 8.

213 HG (11.3.2015): L’Osservatore Romano, 12 .3.2015, tr. 8.

214 FC 27: AAS 74 (1982), 113.

215 Gioan Phaolô II, Diễn từ nói với các tham dự viên tại “Diễn đàn quốc tế về sống tuổi già tích cực” (5.9.1980), 5: Insegnamenti III/2 (1980), 539.

216 RF 2015, 18.

217 HG (4.3.2015): L’Osservatore Romano, 5.3.2015, tr. 8.

218 Ibid.

219 Phanxicô, Diễn từ tại cuộc Hội ngộ với người Cao tuổi (28.9.2014): L’Osservatore Romano, 29-30.9.2014, tr. 7.

220 HG (18.02.2015): L’Osservatore Romano, 19.01.2015, tr. 8.

221 HG (18.02.2015): L’Osservatore Romano, 19.01.2015, tr. 8.

222 Ibid.

223 FC, 18: AAS 74 (1982), 101.

224 HG (7.10.2015): L’Osservatore Romano, 8.10.2015, tr. 8.

225 RS  2014, 30.

226 RS  2014, 31.

227 RF 2015, 56.

228 RF 2015, 89.

229 RS 2014, 32.

230 RS 2014, 33.

231 RS 2014, 38.

232 RF 2015, 77.

233 RF 2015, 61.

234 RF 2015, 61.

235 RF 2015, 61.

236 RF 2015, 61..

237 Cf. RS 2014, 26.

238 Cf. RS 2014, 39.

239 HĐGM Ý, Ủy Ban Giám mục về Gia Đình và SỰ SỐng, Orientamenti pastorali sulla preparazione al matrimonio e alla famiglia (Những định hướng mục vụ cho việc chuẩn bị hôn nhân và đời sống gia đình) (22.10.2012), 1.

240 Inhaxiô Loyola, Linh Thao, Chú thích 2.

241 Ibid., Chú thích 5.

242 Gioan Phaolô II, HG (27.6.1984), 4: Insegnamenti VII/1 (1984), 1941.

243 HG (21.10.2015): L’Osservatore Romano, 22.10.2015, tr. 12.

244 HĐGM Kênya, Sứ Điệp Mùa Chay (18.02.2015).

245 Cf. Piô XI, Thđ. Casti Connubii (31.12.1930): AAS 22 (1930), 583.

246 Gioan Phaolô II, HG (4.7.1984), 3, 6: Insegnamenti VII/2 (1984), tr. 9, 10.

247 RF 2015, 59.

248 RF 2015, 63.

249 GS, 50.

250 RF 2015, 63.

251 RS 2014, 40.

252 RS 2014, 34.

253 Gioan Thánh Giá, Cantico Spirituale (Khúc Linh Ca) B, XXV, 11.

254 RS 2014, 44.

255 RF 2015, 81.

256 RF 2015, 78.

257 HG (24.6.2015): L’Osservatore Romano, 25.6.2015, tr. 8.

258 FC, 83: AAS 74 (1982), 184.

259 RS 2014, 47.

260 RS 2014, 50.

261 Cf. HG (5.8.2015): L’Osservatore Romano, 6.8.2015, tr. 7.

262 RS 2014, 51; cf. RF 2015, 84.

263 RS 2014, 48.

264 Phanxicô, Tự Sắc Mitis Iudex Dominus Iesus (15.8.2015): L’Osservatore Romano, 9.9.2015, tr. 3-4; cf. Phanxicô, Tự Sắc Mitis et Misericors Iesus (15.8.2015): L’Osservatore Romano, 9.9.2015, tr. 5-6.

265 Phanxicô, Tự Sắc Mitis Iudex Dominus Iesus (15.8.2015), Lời nói đầu, III: L’Osservatore Romano, 9.9.2015, tr. 3.

266 RF 2015, 82.

267 RS 2014, 47.

268 HG (20.5.2015): L‘Osservatore Romano, 21.5.2015, tr. 8.

269 HG (24.6.2015): L’Osservatore Romano, 25.6.2015, tr. 8.

270 HG (5.8.2015): L’Osservatore Romano, 6.8.2015, tr. 7.

271 RF 2015, 72.

272 RF 2015, 73.

273 RF 2015, 74.

274 RF 2015, 75.

275 Cf. MV, 12: AAS 107 (2015), 407.

276 GLHTCG, 2358; cf. RF 2015, 76.

277 Cf. GLHTCG, 2358; cf. RF 2015, 76.

278 RF 2015, 76; cf. BỘ GLĐT, Considerazioni circa i progetti di riconoscimento legale delle unioni tra persone omosessuali (3.6.2003), 4.

279 RF 2015, 80.

280 Cf. RF 2015, 20.

281 HG (17.6.2015): L’Osservatore Romano, 18.6.2015, tr. 8.

282 RF 2015, 19.

283 HG (17.6.2015): L’Osservatore Romano, 18.6.2015, tr. 8.

284 HG (17.6.2015): L’Osservatore Romano, 18.6.2015, tr. 8.

285 Cf. GLHTCG, 958.

286 Ibid.

287 Cf. Têrêsa Lisieux, Những cuộc nói chuyện cuối cùng: Cuốn “sổ màu vàng” của Mẹ Agnès, 17.7.1897, trong Opere complete, Città del Vaticano – Roma 1997, 1028. Về việc này thật ý nghĩa đó là chứng từ của các chị em Cát minh của Thánh nữ nói về một lời hứa của Têrêsa rằng sự kiện từ trần của ngài sẽ “giống như cơn mưa hoa hồng” (ibid., 9.6.1897, 991).

288 Cf. Giordano di SassoniaLibellus de principiis Ordinis prædicatorum, 93: Monumenta Historica Sancti Patris Nostri Dominici, XVI, Roma 1935, 69.

289 Cf. GLHTCG, 957.

290 CĐ Vatican II, HCh. tín lý về Hội thánh Lumen Gentium, 49.

291 EG, 222: AAS 105 (2013), 1111.

292 HG (20.5.2015): L’Osservatore Romano, 21.5.2015, tr. 8.

293 GS, 17.

294 HG (30.9.2015): L’Osservatore Romano, 1.10.2015, tr. 8.

295 HG (10.6.2015): L’Osservatore Romano, 11.6.2015, tr. 8.

296 Cf. RF 2015, 67.

297 HG (20.5.2015): L’Osservatore Romano, 21.5.2015, tr. 8.

298 HG (9.9.2015): L’Osservatore Romano, 10.9.2015, tr. 8.

299 RF 2015, 68.

300 RF 2015, 58.

301 CĐ Vatican II, Tuyên Ngôn Gravissimum Educationis về Giáo Dục Công Giáo, 1.

302 RF 2015, 56.

303 Erich Fromm, The Art of Loving, New York, 1956, tr. 54.

304 Phanxicô, Thđ. Laudato Si’ về Chăm sóc Ngôi Nhà Chung (24.5.2015), 155.

305 HG (15.4.2015): L’Osservatore Romano, 16.4.2015, tr. 8.

306 Cf. RF 2015, 13-14.

307 Augustino, De sancta virginitate 7,7: PL 40, 400.

308 HG (26.8.2015): L’Osservatore Romano, 27.8.2015, tr. 8.

309 RF 2015, 89.

310 RF 2015, 93.

311 RS 2014, 24.

312 RS 2014, 25.

313 RS 2014, 28.

314 Cf. RS 2014, 41.43; RF 2015, 70.

315 RS 2014, 27.

316 RS 2014, 26.

317 RS 2014, 41.

318 RS 2014, 41.

319 RF 2015, 71.

320 Cf. RF 2015, 71.

321 RS 2014, 42.

322 RS 2014, 43.

323 FC, 34: AAS 74 (1982), 123.

324 FC, 9: AAS 74 (1982), 90.

325 Cf. HG (24.6.2015): L’Osservatore Romano, 25.6.2015, tr. 8.

326 Bài giảng trong Thánh Lễ cử hành với các Hồng y mới (15.2.2015): AAS 107 (2015), 257.

327 RF 2015, 51.

328 RS 2014, 25.

329 FC, 84: AAS 74 (1982), 186. Trong những trường hợp như thế, nhiều người, biết và chấp nhận khả năng sống “như anh em” mà Hội thánh đề nghị, chỉ ra rằng nếu thiếu đi một số sự diễn tả mật thiết, “thì sự trung thành thường bị lâm nguy và thiện ích của con cái bị ảnh hưởng” (Gaudium et Spes, 51).

330 Ibid.

331 RS 2014, 26.

332 CF. RS 2014, 45.

333 BÊNÊĐICTÔ XVI, Diễn từ tại Đại hội Các Gia Đình Thế Giới Lần Thứ Bảy ở Milan (2.6.2012), Câu trả lời số 5: Insegnamenti VIII/1 (2012), 691.

334 RF 2015, 84.

335 RF 2015, 51.

336 Đây cũng là trường hợp liên quan tới kỷ luật bí tích, vì sự phân định có thể nhận ra rằng trong một hoàn cảnh riêng, không có tồn tại lỗi phạm nặng nề nào. Trong những trường hợp như thế, sẽ áp dụng điều được nói trong một văn kiện khác: cf. Evangelii Gaudium (24.11.2013), 44 và 47: AAS 105 (2013), 1038-1040.

337 RF 2015, 85.

338 RF 2015, 86.

339 FC, 33: AAS 74 (1982), 121.

340 RF 2015, 51.

341 Cf. ST I-II, q. 65, a. 3, ad 2; De malo, q. 2, a. 2.

342 Ibid., ad 3.

343 GLHTCG 1735.

344 Cf. Ibid. 2352; BỘ GLĐT, Tuyên Ngôn Iura et bona về Cái Chết Êm Dịu (5.5.1980), II: AAS 72 (1980), 546; Gioan Phaolô II, khi phê bình về phạm trù “sự chọn lựa nền tảng”, đã nhìn nhận rằng “chắc chắn có thể xảy ra những hoàn cảnh rất phức tạp và mập mờ từ một quan điểm tâm lí học, và những hoàn cảnh ấy có một ảnh hưởng đến việc qui trách chủ quan của tội nhân” (Tông Huấn Reconciliatio et Paenitentia [2.12.1984], 17: AAS 77 [1985], 223).

345 Cf. HĐTT VỀ CÁC BẢN VĂN LUẬT, Tuyên bố về việc Đón nhận các tín hữu li dị và tái hôn vào việc rước lễ (24.6.2000), 2.

346 RF 2015, 85.

347 ST I-II, q. 94, art. 4.

348 Khi qui chiếu đến sự hiểu biết tổng quát về luật và sự hiểu biết đặc thù của sự phân định thực tế, Thánh Tôma đi đến khẳng định rằng “nếu chỉ có một trong hai sự hiểu biết ấy, thì tốt hơn nếu đó là sự hiểu biết về thực tế cụ thể, bởi lẽ nó gần với hành động hơn” (Sententia libri Ethicorum, VI, 6 [ed. Leonina, t. XLVII, 354]).

349 Diễn từ Bế mạc Đại hội thường kì lần XIV của THĐGM (24.10.2015): L’Osservatore Romano, 26-27.10.2015, tr. 13.

350 Ủy Ban Thần Học Quốc Tế, Tìm kiếm một nền đạo đức phổ quát: một cái nhìn mới về Luật Tự Nhiên (2009), 59.

351 Trong một số trường hợp, điều này có thể bao gồm sự trợ giúp của các bí tích. Vì thế, “tôi muốn nhắc các linh mục rằng tòa giải tội không phải là một buồng tra tấn, nhưng đúng hơn là một nơi gặp gỡ lòng thương xót của Chúa” (Tông Huấn EG, 44: AAS 105 [2013], 1038). Tôi cũng muốn lưu ý rằng Bí tích Thánh Thể không phải là một phần thuởng cho người hoàn hảo, nhưng là phương dược đầy hiệu năng và là lương thực dưỡng nuôi cho người yếu đuối” (ibid., 47: 1039).

352 EG, 44: AAS 105 (2013), 1038-1039.

353 De Catechizandis Rudibus, I, 14, 22: PL 40, 327; cf. EG, 194: AAS 105 (2013), 1101.

354 RS 2014, 26.

355 EG, 44: AAS 105 (2013), 1038.

356 Ibid., 45: AAS 105 (2013), 1039.

357 Ibid., 270: AAS 105 (2013).

358 Phanxicô, Tông sắc Misericordiae Vultus (11.4.2015), 12: AAS 107 (2015): 407.

359 Ibid., 5: AAS 107 (2015): 402.

360 Ibid., 9: AAS 107 (2015): 405.

361 Ibid., 10: AAS 107 (2015): 406.

362 EG, 47: AAS 105 (2013), 1040.

363 Cf. Ibid., 36-37: AAS 105 (2013), 1035.

364 Có lẽ do quá thận trọng chi li, ẩn sau một ước muốn mạnh mẽ trung thành với sự thật, một số linh mục đòi hỏi các hối nhân một quyết tâm sửa chữa rất thiếu tế nhị, đến nỗi làm cho lòng thương xót bị che mờ bởi việc theo đuổi một công lí được coi là thuần túy. Vì thế, sẽ hữu ích việc nhắc lại giáo huấn của Thánh Giáo hoàng Gioan Phaolô II, khi ngài tuyên bố rằng khả năng của một sự sa ngã mới “không nên làm người ta nghi ngờ sự chân thực của lòng quyết tâm” (Thư gửi Hồng y William W. Baum dịp tổ chức khóa về Tòa Trong [22.3.1996], 5: Insegnamenti XIX/1 [1996], 589).

365 ỦY BAN THẦN HỌC QUỐC TẾ, La Speranza della salvezza per i bambini che muoiono senza battesimo (19.4.2007), 2.

366 Phanxicô, Tông sắc Misericordiae Vultus (11.4.2015), 15: AAS 107 (2015), 409.

367 CĐ Vatican II, Sl. Về Tông đồ Giáo dân Apostolicam Actuositatem, 4.

368 Cf. Ibid.

369 GS, 49.

370 DCE, 16: AAS 98 (2006), 230.

371 Ibid., 250.

372 Gioan Phaolô II, Th. Christifideles Laici (30.12.1988), 40: AAS 81 (1989), 468.

373 Ibid.

374 RF 2015, 87.

375 Gioan Phaolô II, Th. Vita Consecrata (25.3.1996), 42: AAS 88 (1996), 416.

376 CF. RF 2015, 87.

377 FC, 57: AAS 74 (1982), 150.

378 Chúng ta cũng không được quên rằng giao ước của Thiên Chúa với dân Ngài được diễn tả như một sự đính hôn (Cf. Ed 16,8. 60; Is 62,5; Hs 2,21-22), và giao ước mới cũng được trình bày như một hôn ước (Cf. Kh 19,7; 21,2; Ep 5,25).

379 CĐ Vatican II, HCh. Tín lí về Giáo hội Lumen Gentium, 11.

380 FC, 11: AAS 74 (1982), 93.

381 Gioan Phaolô II, Bài giảng trong Thánh Lễ với Các Gia Đình, Cordoba, Argentina (8.4.1987), 4: Insegnamenti X/1 (1987), 1161-1162.

382 Cf. Dietrich Bonhoeffer, Gemeinsames Leben, Munich, 1973, tr. 18.

383 CĐ Vatican II, Sl. Apostolicam Actuositatem về Tông đồ Giáo dân, 11.

384 HG (10.6.2015): L’Osservatore Romano, 11.6.2015, tr. 8.

385 FC, 12: AAS 74 (1982), 93.

386 Diễn từ tại buổi Canh Thức Đại Hội Các Gia Đình, Philadelphia (26.9.2015): L’Osservatore Romano, 28-29.9.2015, tr. 6.

387 Gabriel Marcel, Homo Viator: prolégomènes à une métaphysique de l’espérance, Paris, 1944, tr. 66. Anh ngữ: Homo Viator. Dẫn nhập vào một Siêu hình học về Hi Vọng, London, 1951, tr. 49.

388 RF 2015, 88.

389 Cf. FC, 44: AAS 74 (1982), 136.

390 Cf. Ibid., 49: AAS 74 (1982), 141.

391 Về những khía cạnh xã hội của gia đình, Cf. HĐTT VỀ CÔNG LÝ VÀ HÒA BÌNH, Tóm lược Học Thuyết Xã hội của Giáo hội Công Giáo, 248-254.



tải về 1.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   75   76   77   78   79   80   81   82   83




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương