1. Giới thiệu chung về lte 1: Khái niệm lte



tải về 0.92 Mb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu08.10.2022
Kích0.92 Mb.
#53482
1   2   3   4   5
báo cáo truyền dẫn vts

2.1.3: PDN Gateway (PGW)
PDN Gateway là cổng kết nối giữa mạng lõi LTE và các hệ thống bên ngoài (internet, PSTN,… ) và các dịch vụ do các nhà mạng cung cấp (IMS, ePDG, RCS,… ). Một thiết bị đầu cuối có thể đồng thời kết nối với nhiều PDN Gateway để truy nhập nhiều PDN cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau. Chức năng của PDN gồm có:

  • Quản lý và cấp phát địa chỉ IP cho thiết bị đầu cuối

  • Lọc gói cho mỗi người dùng

  • Hỗ trợ tính cước

  • Ngăn chặn hợp pháp

  • Packet screening

  • Cưỡng bức chính sách

2.1.4: Thực thể quản lý tính di động (MME)
MME- Mobility Management Entiny là thành phần chủ chốt trong việc đảm bảo tính tương thích giữa mạng LTE và mạng thế hệ trước. Vai trò chính của MME là quản lí tính di động của thiết bị đầu cuối với các chức năng như:

  • Báo hiệu NAS (Non-Accsess stratum)

  • Quản lí nhận dạng tạm thời cho thiết bị đầu cuối

  • Điều khiển và quản lí sự chuyển giao giữa LTE và 2G/3G

  • Kiểm tra tính xác thực của thiết bị đầu cuối và giám sát việc giới hạn roaming bằng cách tương tác với HSS

  • Lựa chọn SGW, PGW, MME, SGN khi có sự chuyển giao nội bộ LTE hoặc với hệ thống thế hệ trước 2G/3G, cung cấp chức năng điều khiển phẳng cho tính lưu động giữa LTE và mạng truy cập thế hệ trước

  • Theo dõi UE trong trạng thái rỗi để thực hiện các chuyển tiếp tìm gọi

  • MME là điểm cuối cùng trong mạng để thực hiện việc dịch mật mã, bảo vệ toàn vẹn cho báo hiệu NAS và vận hành quản lý khóa bảo mật.

2.2: Giao thức trong giao diện vô tuyến
Cũng giống như UTMS/HSPA hay những hệ thống truyền thong hiện đại khác, việc xử lí dữ liệu trong LTE được cấu thành bởi nhiều lớp giao thức khác nhau. Một cái nhìn khái quát về kiến trúc của lớp giao thức trên đường downlink trong LTE được thể hiện ở hình dưới đây:

Dữ liệu được truyền đi trên đường downlink của tất cả người dùng được chuyển đến chuỗi các giao thức xử lý dưới dạng các gói tin IP thông qua một trong những SAE kênh mạng. Trước khi được truyền qua giao diện vô tuyến, những gói tin IP này sẽ được xử lí ở từng lớp giao thức được mô tả sau đây:

  • Giao thức hội tụ gói tin dữ liệu: tiến hành nén IP header nhằm giảm số lượng bit cần truyền qua giao diện vô tuyến. Cơ chế nén hoạt động dựa trên Robust header Compression, một thuật toán nén header chuẩn cũng được sử dụng trong WCDMA và 1 số chuẩn truyền thông di động khác. PDCP cũng có vai trò trong việc mã hóa và bảo toàn dữ liệu được truyền đi. Ở phía thu, PDCP tương ứng thực hiện chức năng giải mã và giải nén. Với mỗi SAE kênh mang được cấu hình cho 1 người dùng sẽ có 1 thực thể PDCP tương ứng.

  • Giao thức quản lí kết nối vô tuyến: chịu trách nhiệm cắt ghép, quản lí cơ chế kiểm tra, sửa lỗi và truyền lại AQR, và cắt ghép dữ liệu để truyền tiếp lên tầng cao hơn. Không giống với UTMS/HSPA, giao thức RLC nằm ngay tại eNodeB do chỉ có 1 loại node duy nhất trong kiến trúc mạng kết nối vô tuyến của LTE. RLC cung cấp dịch vụ cho PDCP dưới dạng các radio kênh mang được cấu hình cho người dùng sẽ có 1 thực thể RLC tương ứng.

  • Giao thức điều khiển truy cập môi trường: quản lí cơ chế lập dịch cho đường lên và đường xuống, cơ chế Hyybrid-ARQ phục vụ cho việc kiểm tra lỗi, sửa lỗi và truyền lại gói tin bị lỗi, phối ghép và phan chia dữ liệu nhận từ RLC thành các transport block gửi lên từ tầng vật lí. Bộ lâp lịch được đặt ở eNodeB với 1 thực thể MAC dành cho mỗi cell, quản lí cả đường downlink và uplink. Phần giao thức HARQ tồn tại ở cả bên nhận và bên thu. Lớp MAC cũng cấp dịch vụ cho RLC thông qua các kênh logic.

  • Lớp vật lý: đảm nhiệm vai trò mã hóa, điều chế và giải điều chế, multi- antenna mapping, quản lí thích ứng kênh, điều khiển công suất, tìm kiếm cell (trong quá trình đồng bộ và chuyển giao) và đo đạc chất lượng kênh (trong nội bộ hệ thồng LTE cũng như giữa LTE và các hệ thống khác). Lớp vật lý cung cấp dịch vụ cho lớp MAC dưới dạng các kênh truyền dẫn.

Ngoài những lớp giao thức đảm nhiệm việc xử lí và truyền nhận dữ liệu của người dùng, kiến trúc LTE còn cung cấp 2 thực thể có chức năng quản lí dữ liệu điều khiển.

  • Lớp điều khiển tài nguyên vô tuyến (Radio Resource Control): đảm nhiệm vai trò gửi và nhận quảng bá các bản tin System Information; gửi và nhận Paging; khởi tạo, duy trì và hủy bỏ 1 kết nối RRC giữa UE và E-UTRAN; đảm nhiệm chức năng khởi tạo, bảo mật, duy trì và hủy bỏ những kênh mang vô tuyến.

  • Lớp giao thức không truy nhập (Non Access Stratum Protocols): là lớp giao thức cao nhất trong phần điều khiển giữa UE và MME. Giao thức NAS quản lí tính di đӝng cӫa UE và quản lí phiên nhằm thiết lập và duy trì một kết nối IP giữa UE và PDN GW.


tải về 0.92 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương