Ở đồ án này, em xin trình bày về đề tài



tải về 0.99 Mb.
trang2/9
Chuyển đổi dữ liệu06.10.2022
Kích0.99 Mb.
#53439
1   2   3   4   5   6   7   8   9
tailieunhanh doan1hoa 7702
Đồ án ĐTCS

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU 1
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ACQUY 4
I.Giới thiệu 4
1.Cấu tạo. 4
2.Các thông số của acquy 4
II.Các loại acquy. 5
1.Acquy chì axit. 5
2.Acquy Nickel 7
3.Acquy Natri. 7
4.Acquy Liti. 8
III.Công nghệ sạc ắc quy. 9
1.Phương pháp phóng nạp. 9
Chế độ nạp thường xuyên. 10
Chế độ phóng nạp xen kẽ. 11
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MẠCH LỰC 12
I.Mạch Full brigde. 12
II.Mạch Half bridge. 16
III.Mạch Push-pull. 18
CHƯƠNG 3: TÍNH CHỌN CÁC PHẦN TỬ MẠCH LỰC 22
I.Các thông số của mạch. 22
II.Tính toán các phần tử. 22
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG 26
I.Mô phỏng với cái loại tải. 26
II.Lắp đặt các linh kiện của mạch 30
KẾT LUẬN 35


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ACQUY

  1. Giới thiệu


  1. Cấu tạo.

Ácquy được cấu tạo bởi 2 hay nhiều các ngăn acquy nhỏ được ghép lại với nhau, các ngăn này chuyển hóa năng thành điện năng. Một ngăn gồm 2 bản cực, cực dương và cưc âm được nhúng một dung dịch điện phân nên sẽ có sự tác dụng giữa các bản cực với dung dich điện phân và sinh ra dòng điện một chiều. Trong trường hợp các acquy có thể sạc, các phản ứng hóa học diễn ra ngược lại bằng cách cho dòng điện vào acquy.
Accquy chì acid là loại acquy phổ biến nhất.

  1. Các thông số của acquy

  • Điện áp:

Mỗi ngăn acquy có một điện áp nhỏ, các ngăn sẽ được nối nối tiếp với nhau để đưa ra được một điện áp yêu cầu . acquy trên xe hơi thường là 6V hoặc 12V nên các ngăn được nối với nhau để tạo ra điện áp như trên. Khi dòng điện được đưa ra, điện áp sẽ giảm xuống, khi acquy được sạc điện áp lại tăng lên.

Hình 1.1. Mạch tương đương của acquy
Acquy có một suất điện động E được cho là không đổi, nhưng điện áp trên 2 bản cực là một giá trị khác V do điện trở trong của acquy. Phụ thuộc vào dòng điện I chảy ra 2 bản cực acquy.
Điện áp trên 2 bản cực của acquy có thể tính như sau:
V = E – IR
Nếu như dòng điện I = 0, thì điện áp trên hai bản cực coi như bằng E. do đó E được coi là điện áp hở mạch. Khi acquy được sạc thì điện áp sạc sẽ bị tăng lên bới IR. Vì vậy điện trở trong của acquy càng nhỏ càng tốt.
Trong thực tế E không phải là một hằng số. Điện áp bị ảnh hưởng bởi trạng thái sạc và nhiều nhân tố khác như nhiệt độ.

  • Khả năng tích điện.

Điện tích mà một acquy có thể cung cấp là một thống số quyết đinh. Đơn vị trong hệ SI là coulomb, là số điện tích khi một amp chảy qua trong một giây. Tuy nhiên đây là một đơn vị nhỏ. Do đó amphour được sử dụng: 1Ampe chảy qua trong một giờ. VD: dung lượng của một acquy là 10Amphours nghĩa là nó có thể cung cấp dòng 1Ampe trong 10 giờ, hay là 2Ampe trong 5 giờ, 10Ampe trong 1 giờ.
Nhưng thực tế theo như thông số là 10Amphours, nếu như 10Ampe được lấy ra thì khả năng phóng của acquy sẽ không quá 1 giờ.
Một ví dụ khác với một acquy 100Amphour. Dung lượng sẽ bị ảnh hưởng khi điện tích được lấy ra nhanh hay chậm. Khi phóng điện hết trong 1 giờ thì dung lượng giảm xuống chỉ còn khoảng 70Amphours. Mặt khác nếu phóng điện càng lâu ( khoảng 20 giờ) thì dung lượng lại lên tới 110Amphours. Hiện tương này xảy ra bởi nhưng phản ứng không mong muốn trong các ngăn acquy. Hiện tượng đễ nhận thấy nhất trong acquy chì axit, nhưng nó cũng xảy ra với tất cả các loại acquy.

  • Hiệu suất của năng lượng.

Đây là tỷ lệ giữa năng lượng mà một acquy có thể cung cấp cho tải với năng lượng cần thiết mà acquy nạp vào trước khi phóng điện.

  • Tỷ lệ tự phóng điện.

Hầu hết các loại acquy khi không sử dụng đều bị xảy ra hiện tượng này, điều này cho thấy acquy không thể để không trong một thời gian dài mà không được nạp, tỷ lệ này phụ thuộc vào loại acquy, nhiệt độ môi trường…
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương