vietnam medical journal n
0
1 - FEBRUARY - 2023
–
–
–
U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B
TRUNG THẤT BÁO CÁO CA BỆNH VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cung Văn Công
1
TÓM TẮT
Phân loại mô bệnh học (MBH) 2017 của tổ chức Y
tế thế giới (WHO), các khối u hạch được chia thành
nhóm chính: (1) U tiền chất của hạch (Precusor
Lymphoid Neoplasm); (2) U tế bào B trưởng thành
Cell); (3) U tế bào T và NK trưởng thành
(Hodgkin Lymphomas); (5) Suy giảm miễn dịch liên
quan đến rối loạn tăng sinh bạch huyết
Trong thực hành lâm sàng, để đơn giản, ung
thư hạch được xem xét trong hai nhóm chính là
Hodgkin (HL) và không Hodgkin (NHL). Chỉ có những
khối u phổ biến nhất, hoặc thường dẫn đến biểu hiện
tại ngực mới được xem xét chi tiết. Ung thư tế bào B
trưởng thành thuộc nhóm NHL. Ung thư hạch là bệnh
lý thường gặp và có khoảng 4% liên quan đến chẩn
đoán bệnh lý hạch trung thất, rốn phổi và nhu mô
phổi. Ung thư hạch là bệnh lý nguyên phát của hệ
thống bạch huyết. Mặc dù HL ít phổ biến hơn trong hai
loại, chỉ chiếm 25% đến 30% các ca bệnh song phổ
biến hơn NHL trong các bệnh lý trung thất.
giới thiệu ca bệnh nhân (BN) nam, 43 tuổi, đến khám
và điều trị tại bệnh viện Phổi trung ương, được chẩn
đoán xác định NHL loại tế bào B trưởng thành (MB
bằng mô bệnh học (MBH) và hoá mô miễn dịch
(HMMD), vị trí trung thất trước cùng với phương cách
tiếp cận chẩn chẩn đoán để các đồng nghiệp cùng
tham khảo.
Ung thư hạch bạch huyết; U lympho
không Hodgkin tế bào B, ung thư hạch Hodgkin, hoá
mô miễn dịch.
–
Chịu trách nhiệm chính: Cung Văn Công
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuật ngữ lymphoma không Hodgkin (NHL)
đề cập đến một nhóm u hạch đa dạng, nhiều
hình thái mô học và các biểu hiện lâm sàng, các
dấu hiệu hình ảnh, diễn tiến và tiên lượng khác
nhau. NHL chiếm khoảng 3% khối u ác tính ở
người lớn. Hầu hết bệnh nhân NHL có tiên lượng
tốt, và trong nhiều trường hợp, việc điều trị có
thể bị trì hoãn trong nhiều năm. Tuy nhiên, một
số BN sẽ có một quá trình tăng tốc và có thể
chuyển đổi thành u lympho có mức ác tính cao.
Mặc dù những u lympho này thường được coi là
không thể chữa khỏi, song hầu hết BN có thể
mong đợi một tuổi thọ tương tự như tuổi thọ của
dân số nói chung, ngoại trừ những người trẻ tuổi
khi được chẩn đoán và những người, sau khi
điều trị toàn thân ban đầu, tiến triển nhanh hoặc
chuyển đổi thành u lympho mức độ ác tính cao
–10%). Một tiền đề được xác định là điều trị
sớm NHL không cải thiện được khả năng sống
sót, và nhiều BN có thể được theo dõi trong
nhiều năm trước khi được chỉ định điều trị.
Viện Nghiên cứu Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ
ban đầu phân loại NHL gồm mức độ thấp, trung
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023
bình và cao dựa trên mô học và tiên lượng. Nă
1994, Nhóm nghiên cứu ung thư hạch quốc tế đã
đề xuất một danh sách thống nhất phân loại các
khối u bạch, và công bố này được coi như là sửa
đổi phân loại cũ của Âu –Mỹ (phân loại REAL).
Phân loại các khối u hạch ác tính của Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) sau đó đã được phát triển, sử
dụng một phân loại cập nhật của REAL. Một số
lượng lớn các loại khối u hạch cụ thể đã tạo nên
sự phân loại này và sự phân biệt giữa các trường
hợp như thấp, trung bình, hoặc cao đã không
còn được áp dụng nữa. Tuy nhiên, các thuật ngữ
này vẫn được sử dụng để mô tả NHL.
NHL thường xảy ra ở người cao tuổi (40 đến
70; trung bình 55 năm) so với HL. NHL cũng phổ
biến hơn so với HL ở trẻ em.
Tỉ lệ phát hiện NHL cao hơn đáng kể ở những
BN suy giảm miễn dịch. NHL có liên quan đến hội
chứng suy giảm miễn dịch bẩm sinh, nhiễm HIV
/ AIDS và điều trị ức chế miễn dịch. Cũng như
HL, NHL thường biểu hiện ở ngực, gặp từ 40%
đến 50% các trường hợp với biểu hiện hạch
trung thất là bất thường phổ biến nhất, hiện diện
trên 75% số các BN có biểu hiện bệnh ở ngực.
Sự to ra của các hạch bạch huyết ở trước khí
quản, trung thất trước hoặc hạch trung thất trên
là sự bất thường hay gặp nhất ở BN NHL; 75%
BN có bất thường hạch lớn trước mạch máu hoặc
cạnh khí quản; Hạch lớn dưới Carina hiện diện ở
khoảng 30%; rốn phổi (20%); sau mạch máu,
trung thất sau (20%); và các hạch cạnh tim
Các khối hạch lớn trung thất có thể xuất hiện
các vùng tỷ trọng thấp, dấu hiệu của hoại tử
hoặc nang. Hiếm khi thấy dấu hiệu của vôi hóa.
CT nhạy hơn chụp X quang ngực trong việc
phát hiện hạch to ở bệnh nhân NHL, rất hữu ích
nhất trong việc phát hiện các hạch dưới Carina,
hạch trung thất sau và hạch cạnh tim.
Trên MRI, khối u hạch NHL thường xuất hiện
đồng tín hiệu trên ảnh T1W; có thể thấy cường
độ tín hiệu cao đồng nhất tương tự như tổ chức
mỡ trên T2W bởi các hạch có thể bị lấp đầy gần
như toàn bộ các tế bào ác tính mà tổ chức mô
sợi là không đáng kể. Tuy nhiên, các vùng hoại
tử có thể được nhìn thấy trên các hình ảnh T2W
hoặc với tăng cường độ tín hiệu và không ngấm
thuốc đối quang từ.
Chẩn đoán xác định NHL căn cứ vào
GPB/MBH kết hợp hoá mô miễn dochj (HMMD).
Sinh thiết hạch trung thất dưới hướng dẫn cắt
lớp vi tính hoặc nội soi siêu âm (EBUS
hiện nay đã trở nên phổ biến.
Điều trị thường sử dụng hoá chất, đôi khi kết
hợp các chất miễn dịch (kháng thể đơn dòng) và
xạ trị (tại chỗ, điều trị triệu chứng). Cấy ghép tế
bào gốc thường áp dụng với những trường hợp
điều trị theo phác đồ chuẩn mà bệnh không
thuyên giảm hoặc tái phát hoặc chuyển dạng ác
tính hơ
II. BÁO CÁO CA BỆNH
Bệnh nhân (BN) nam, 43 tuổi, đến khám và
điều trị tại bệnh viện Phổi trung ương vì hạch to
vùng cổ.
Bệnh sử: Trước khi đến viện khám khoảng 1
tháng BN thấy xuất hiện hạch cổ to, không sưng
nóng, không dò dịch kèm đau ngực, khó thở
gắng sức, ho có đờm, không ho ra máu, mệt
mỏi, ăn ngủ kém. Bệnh nhân đã đến khám tại y
tế cơ sở, được chụp CT ngực, chẩn đoán theo
dõi u trung thất => chuyển BV Phổi trung ương.
Khám lúc vào: BN tỉnh, tiếp xúc tốt; thể
trạng trung bình; da niêm mạc kém hồng, không
phù, không xuất hiện dưới da. Vị trí hố thượng
đòn phải sờ thấy 1 hạch, # 2cm, mật độ chắc,
ấn đau nhẹ. Khám các hệ cơ qua khác (Hô hấp,
tim mạch, tiêu hoá, thận tiết niệu, thần kinh, cơ
–xương khớp, TMH, RHM) không thấy gì bất
thường. Mạch 100 lần /phút; Nhiệt độ 36,5 độ C;
HA 130/70 mmHg; nhịp thở 20 lần /phút; nặng
Các xét nghiệm cơ bản đã được tiến hành
(công thức máu, sinh hoá máu, sinh hoá nước
tiểu, đông máu cơ bản, khí máu) tất cả trong giới
hạn bình thường, ngoại trừ men gan tăng nhẹ
Các xét nghiệm về lao (AFB đờm trực tiếp;
Gene Xpert MTB; Nuôi cấy MGIT): âm tính. Xét
nghiệm PCR Sars –
Siêu âm tim, điện tim, siêu âm ổ bụng tổng
quát không thấy bất thường.
Nội soi phế quản: Niêm mạc khí phế quản
xung huyết theo dõi do viêm
Bệnh nhân được chụp phim X quang ngực
qui ước (thẳng và nghiêng phải). Kết quả chi tiết
được thể hiện trong hình 1.
vietnam medical journal n
0
1 - FEBRUARY - 2023
ồi bất thường trùng lấp khu vực rốn
phải (mũi tên). B: Khối mờ thuộc trung thất
trước (sau ức), đường bờ tương đối rõ (mũi tên).
Kết luận: TD hình ảnh u trung thất trước.
Bệnh nhân được chỉ định chụp cắt lớp vi tính
ngực có tiêm cản quang và chọc hút tế bào hạch
thượng đòn phải. Kết quả chi tiết được thể hiện
trọng hình 2 và 3.
* Kết quả tế bào học hạch thượng đòn
phải: Phiến đồ hạch có nhiều lympho bào
chuyển dạng, rải rác mô bào, nhiều tế bào nhân
trần, nhân lớn, tăng sắc. Kết luận:
tính; cần phân biệt U lympho hoặc ung thư kém
biệt hoá di căn. Đề nghị phẫu thuật bóc hạch
làm MBH chẩn đoán.
C: Khối bất thường trung thất trước, nhiều
múi, đồng nhất tỷ trọng, không vôi. D: khối
không thấy ở tầng dưới trung thất.
A,B: Nhu mô phổi không thất bất thường; A
D: khối bất thường trung thất trước, ngấm cản
quang không đồng nhất (các mũi tên).
Bệnh nhân đã được hội chẩn, xét thấy việc
bóc hạch hố thượng đòn phải là khá phức tạp
(liên quan bó mạch dưới đòn). Căn cứ hình ảnh
CT ngực có cản quang, sinh thiết xuyên thành
ngực dưới hướng dẫn CLVT đã được tiến hàn
Chi tiết thể hiện trong hìnH 4.
A: Lựa chọn vị trí sinh thiết bằng ảnh CT
ngực có tiêm cản quang. B: Kim ST chọc trúng
đích điểm đã lựa chọn.
Quá trình sinh thiết an toàn. 4 mảnh bệnh
phẩm đã được chuyển làm GPB, HMMD.
* Kết quả GPB: Mảnh ST là mô liên kết
xâm nhập nhiều TB u hình đa diện, chất nhiễm
sắc mịn, không thấy hạt nhân, bào tương hẹp.
Kết luận: Tổn thương ác tính. Đề nghị
nhuộm HMMD.
* Kết quả nhuộm HMMD:
TB U dương tính (+++); (2) CD3: Các TB U âm
TB U âm tính; (5) LCA: Các TB U dương tính
TB U dương tính (+); (8) TFF1: Các TB U âm
ế
ậ
ự ộ ộ
ấ ấ
ợ ớ
ả ế
Bệnh nhân đã được chụp MRI sọ não có đối
quang tử. Kết luận không thấy bất thường sọ não.
Sau khi có kết quả HMMD, BN được hội chẩn
liên chuyên khoa, chẩn đoán xác định cuối cùng
của ca bệnh: U Lympho ác tính, NHL lan toả
tế bào B, CD20 dương tính mạnh.
Phác đồ điều trị: R CHOP được thông qua,
cụ thể như sau:
-
Cyclophosphamid 750mg/m2 da cơ thể
ền tĩnh mạ
-
Doxorubicin 50 mg/ m2 da cơ thể
ề
tĩnh mạ
-
Vincristin 1,4 mg/m2 da cơ thể
ền tĩnh
ạ
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023
-
ố
ừ
ăn no và uố
ố ọ ạ
-
Rituximab 375mg/m2 da cơ thể
ề
tĩnh mạ
-
ỳ ỗ
ầ
Vào thời điểm chúng tôi báo cáo, BN đã điều
trị xong 1 chu kỳ, hiện sức khoẻ BN ổn định. Do
không có dấu hiệu chèn ép các thành phần trung
thất nên BN không xạ trị. BN được ra viện, được
hẹn quay lại viện thực hiện chu kỳ điều trị
III. BÀN LUẬN
Các u NHL nguyên phát trung thất thường
xuất hiện các vị trí khác nhau của trung thất với
tần suất như trong hình 5. Nếu so sánh với tần
suất xuất hiện của u HL (hình 6) chúng ta thấy
có sự khác biệt đáng kể. Tuy nhiên về mặt hình
ảnh, đặc biệt trên phim chụp CLVT ngực thường
không có sự khác biệt.
Về phân loại MBH các u hạch trung thất có 5
nhóm lớn, tuy nhiên trong thực hành lâm sàn
các u NHL luôn chiếm tỷ trọng lớn (70
trong đó type mô bệnh chủ yếu là typ tế bào B
trưởng thành (85% NHL).
Hệ thống chẩn đoán giai đoạn ung thư hạch
của Ann Arbor, được giới thiệu lần đầu tiên vào
năm 1971 và được sửa đổi vào năm 1989, đã
được áp dụng cho cả HL và nhiều NHL (mặc dù
không phải tất cả). Sử dụng hệ thống này, xếp
loại giai đoạn dựa trên mức độ tham gia của các
nhóm hạch: Giai đoạn I: nhóm hạch bạch huyết
đơn lẻ; Giai đoạn II: nhiều nhóm hạch bạch
huyết, cùng phía với cơ hoành; Giai đoạn III: liên
quan của nhiều nhóm hạch bạch huyết, cả trên
và dưới cơ hoành; và Giai đoạn IV: liên quan đến
các vị trí không liên tục (ví dụ như gan, phổi, hay
tủy xương).
Ở ngực, NHL nguyên phát còn có thể gặp ở
nhu mô phổi, màng phổi. U lympho tế bào
nguyên phát ở phổi (
BCL) bao gồm một nhóm các u
lympho không Hodgkin ngoại lai có nguồn gốc tế
bào B, chủ yếu ảnh hưởng đến phổi mà không
có bằng chứng của bệnh ngoài phổi tại thời điểm
chẩn đoán và đến 3 tháng sau đó. Tăng sinh
lympho nguyên phát của phổi thường thuộc dòng
tế bào B và bao gồm ba thực thể chính với các
đặc điểm lâm sàng, hình thái và phân tử khác
nhau: u lympho vùng rìa phổi nguyên phát của
mô lympho liên kết với niêm mạc (
hoặc u lympho MALT
), u lympho tế bào B lớn lan tỏa ở
phổi nguyên phát (
DLBCL), và u hạt
LYG). Các thực thể ít phổ biến hơn bao gồm u
lympho tế bào B tràn dịch màng phổi nguyên
u lympho tế bào B lớn nội mạch (
IVLBCL). Chụp cắt lớp vi
tính lồng ngực (CT) là phương thức hình ả
được lựa chọn cho PP MZL. Trên hình ảnh, u
lympho MALT ở phổi thường biểu hiện dưới dạng
ngẫu nhiên đơn độc hoặc nhiều nốt có kích
thước dưới 5 cm trong một phổi, bắt chước các
thực thể khác, chẳng hạn như viêm phổi tổ chức
hoá, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, thể phế
nang của bệnh sarcoidosis, ung thư biểu mô
tuyến đa ổ, ung thư biểu mô tuyến tại chỗ, nốt
tăng sản bạch huyết (NLH), và viêm phổi mô kẽ
tăng sinh lympho (LIP). Sự thay đổi rộng và độ
đặc hiệu thấp của các phát hiện hình ảnh thường
dẫn đến chẩn đoán muộn. Cả hai phổi đều tham
gia vào khoảng một phần tư trường hợp. Các
phát hiện khác có thể xảy ra là: (1) thâm nhiễm
không rõ ràng với đậm độ CT không đồng nhất
(Nốt bán đặc hoặc GGO) có chứa phế quản hơi;
(2) một khối ngoại vi với dày màng phổi
đông đặc nhu mô phổi (lên đến toàn bộ thùy) với
các hình ảnh phế quản chứa khí và các khu vực
có bóng khí rõ ràng (các khối giống bong bóng);
(4) tổn thương trong lòng đường thở, có thể khu
trú, đa ổ, hoặc lan tỏa khắp thành phế quản và
vietnam medical journal n
0
1 - FEBRUARY - 2023
khí quản, và cuối cùng (5) tổn thương dọc theo
đường thở nhỏ, với kiểu suy giảm khảm có thể
bắt chước các bệnh không phải ung thư khác
như viêm phổi quá mẫn.
Meng X và CS đã chỉ ra rằng sự phát triển và
hoạt hóa tế bào B đi kèm với sự thay đổi di
truyền bao gồm sự sắp xếp lại và quá trình tăng
gen soma và sự tái tổ hợp
chuyển đổi lớp trong các sự kiện di truyền này có
thể gây ra chuyển đoạn nhiễm sắc thể và đột
biến gen, dẫn đến thay đổi biểu hiện và chức
năng của các gen liên quan đến sự tồn tại hoặc
tăng sinh của tế bào B và hậu quả là ung thư
hạch tế bào B. Trên thực tế, u lympho tế bào B
chiếm 95% trong số các loại u lympho. Nhóm tác
giả đã đưa ra bảng tóm tắt về hình thái học, kiểu
miễn dịch, đặc điểm lâm sàng, khiếm khuyết di
truyền gây ra khối u ác tính, phương pháp điều
trị và tiên lượng của các loại u lympho tế bào B
phổ biến nhất, bao gồm cả u ác tính tế bào B
tiền thân điển hình (B ALL / LBL) và U lympho tế
bào B trưởng thành (u lympho Hodgkin và u
lympho không Hodgkin tế bào B).
Điề
ị ằng phác đồ
CHOP như trườ
ợ
ệ
ẫn đang đượ
ến cáo đố ớ ầ
ế
ỗ ợ
ễ
ị
ỉ
ế
ử
ụng khi CD20 dương tính mạ
Lumish M đã nghiên cứu vai trò của xạ trị
(RT) trong điều trị u U lympho tế bào B trưởng
thành. Bệnh khu trú, xuất hiện ở 15–30% bệnh
nhân, là một trong số ít các tình huống mà NHL
được coi là có thể chữa được. Theo dõi RT, trên
90% BN sẽ đạt được đáp ứng hoàn toàn và rất ít
trường hợp tái phát xảy ra trong trường chiếu
xạ. Khoảng 50% sẽ không bị tiến triển sau 10
năm với một vài trường hợp tái phát xảy ra sau
thời gian đó. Tỷ lệ đáp ứng hiện tại có thể cao
hơn đáng kể nếu đánh giá bằng chụp cắt lớp
phát xạ positron (PET). Tuy nhiên, chỉ có dưới
30% BN đủ điều kiện được điều trị bằng RT có
khả năng chữa khỏi bệnh, một phần do hoài nghi
về tính an toàn của RT. Các mô hình điều trị hiện
đại sử dụng phương pháp xạ trị tại chỗ, phương
pháp này tập trung điều trị vào các vùng bệnh rõ
ràng trên PET đã làm giảm đáng kể các vùng giải
phẫu bị phơi nhiễm. Tùy thuộc vào vị trí chiếu
xạ, dưới 3% BN sẽ phát triển nhiễm độc cấp tính
nặng và dưới 1,5% sẽ phát triển nhiễm độc
muộn. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là ban
đỏ da tại chỗ và viêm niêm mạc, thường có thể
kiểm soát được bằng các chiến lược chăm sóc hỗ
trợ và giải quyết trong vòng vài tuần. Một lý do
khác có thể giải thích cho tỷ lệ sử dụng RT thấp
là tâm lý của một số bác sĩ lâm sàng cho rằng
can thiệp tích cực là không hợp lý khi xem xét
các kết quả tuyệt vời có được khi theo dõi (với
tới 20% trường hợp thuyên giảm tự phát). Tuy
nhiên, một phân tích trên 6568 BN NHL giai đoạn
I và II cho thấy RT trước hoá trị có liên quan đến
việc cải thiện tỷ lệ sống sót theo từng bệnh cụ thể
và tỷ lệ sống chung (OS) so với những bện
không nhận RT (10 năm và 20 năm: 79% và 63%
cho RT so với 66% và 51% cho không RT).
Vấn đề sinh thiết hạch trung thất trong chẩn
đoán NHL và HL có thể tiến hành qua nội soi phế
quản, đặc biệt ở những cơ sở y tế có trang bị
EBUS. Đi đầu trong lĩnh vực này phải kể đến các
chuyên gia Nhật Bản. Mặc dù sinh thiết qua nội
soi chỉ là các mảnh vụn tế bào song bằng kỹ
thuật HMMD chẩn đoán xác định NHL, HL vẫn
được thiết lập. Wang HY và CS đã đề xuất một
thuật toán sử dụng HMMD trong chẩn đoán ung
thư hạch. Việc sử dụng các Marker tuần tự, khoa
học sẽ giúp các nhà GPB nhanh chóng đưa ra
chẩn đoán xác định và tiết kiệm được nguồn lực
một cách đáng kể.
Việc sử dụng 18 FDG PET/CT trong hỗ trợ
chẩn đoán, theo dõi đánh giá kết quả điều trị
ung thư hạch (trung thất, các vị trí khác) hoặc
các tổn thương nhu mô phổi cũng đã được nhóm
tác Koç ZP nghiên cứu trên một cỡ mẫu 856
người bệnh. Mức độ ác tính của khối ung thư
hạch tỷ lệ thuận với mức hoạt độ phóng xạ
(SUV). Đặc biệt việc đánh giá đáp ứng điều trị
bằng PETchính xác hơn nhiều so với suy giảm
kích thước hạch.
IV. KẾT LUẬN
Ung thư hạch nguyên phát trung thất (NHL,
HL) luôn chiếm tỷ trọng lớn trong các thể ung
thư hạch. Phân loại MBH của WHO năm 2017 có
nhiều điểm cập nhật, rất cần các nhà GPB quan
tâm, ứng dụng song không thay đổi nhiều trong
thực hành lâm sàng. Chẩn đoán hình ảnh đóng
vai trò chủ đạo (X quang thường qui, CLVT, CHT,
PET) song chẩn đoán xác định ung thư hạch rất
cần GPB/MBH, chẩn đoán type tế bào không thể
thiếu vai trò của HHMD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Thoracic Imaging: Pulmonary and Cardiovascular
Radiology”; Third edition; (2017); 179 –
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023
Koç ZP, Kara PÖ, Özge C, Yaldız M.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LỒI NGỰC BẰNG NÉO ÉP
CÓ SỬ DỤNG THANH ĐỠ (PHƯƠNG PHÁP ABRAMSON CẢI TIẾN)
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nguyễn Văn An
1
, Phạm Hữu Lư
1,2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật lồi
ngực bằng phương pháp néo ép có sử dụng thanh đỡ
tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu
với tất cả các trường hợp chẩn đoán lồi ngực bẩm sinh
được phẫu thuật tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ
đến tháng
Kết quả:
gồm 45 bệnh nhân, 41 nam và 4 nữ. Tuổi trung bình
13,4 ± 1,4. Tất cả bệnh nhân đều có phàn nàn về
thẩm mỹ, có 9 bệnh nhân khó thở khi gắng sức
(20%). Có 29 trường hợp lồi ngực đối xứng (64%), 13
trường hợp lồi ngực không đối xứng (29%), còn lại là
3 trường hợp lồi kết hợp lõm (7%). Tất cả bệnh nhân
được phẫu thuật đặt 1 thanh đỡ, cố định hai đầu bằng
chỉ thép. Thời gian phẫu thuật trung bình là 40,27 ±
13,79 phút (22 đến 100 phút). 100% bệnh nhân
không phải đặt dẫn lưu màng phổi. Thời gian nằm
viện trung bình 6,18± 1,21 ngày (4 đến 10 ngày).
Trong 45 bệnh nhân đặt thanh, có 37 bệnh nhân đã
tiến hành phẫu thuật lần 2 để rút thanh. Sau 6 tháng
đặt thanh, đánh giá kết quả lâm sàng theo Abramson,
tỷ lệ rất tốt và tốt sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao
Kết luận: Phương pháp néo ép có sử dụng
thanh đỡ (kỹ thuật Abramson cải tiến) là một phương
pháp điều trị xâm lấn tối thiểu cho bệnh nhân lồi ngực
với thời gian phẫu thuật , thời gian nằm viện ngắn và
kết quả điều trị tốt.
lồi ngực, phương pháp Abramson cải
tiến, kỹ thuật ít xâm lấn
Chịu trách nhiệm nội dung: Phạm Hữu Lư
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị dạng lồi ngực (pectus carinatum) là một
bất thường bẩm sinh hiếm gặp của thành ngực
trước xảy ra trong khoảng 1 cho mỗi 1500 trẻ đẻ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |