Vietnam medical journal n



tải về 1.79 Mb.
Chế độ xem pdf
Chuyển đổi dữ liệu22.09.2023
Kích1.79 Mb.
#55180
20-4415-8168 Văn bản của bài báo



vietnam medical journal n
0
1 - FEBRUARY - 2023 



U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B
TRUNG THẤT BÁO CÁO CA BỆNH VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cung Văn Công

TÓM TẮT
Phân loại mô bệnh học (MBH) 2017 của tổ chức Y 
tế thế giới (WHO), các khối u hạch được chia thành
nhóm chính: (1) U tiền chất của hạch (Precusor 
Lymphoid Neoplasm); (2) U tế bào B trưởng thành 
Cell); (3) U tế bào T và NK trưởng thành 
(Hodgkin Lymphomas); (5) Suy giảm miễn dịch liên 
quan đến rối loạn tăng sinh bạch huyết 
Trong thực hành lâm sàng, để đơn giản, ung 
thư hạch được xem xét trong hai nhóm chính là 
Hodgkin (HL) và không Hodgkin (NHL). Chỉ có những 
khối u phổ biến nhất, hoặc thường dẫn đến biểu hiện 
tại ngực mới được xem xét chi tiết. Ung thư tế bào B 
trưởng thành thuộc nhóm NHL. Ung thư hạch là bệnh 
lý thường gặp và có khoảng 4% liên quan đến chẩn 
đoán bệnh lý hạch trung thất, rốn phổi và nhu mô 
phổi. Ung thư hạch là bệnh lý nguyên phát của hệ 
thống bạch huyết. Mặc dù HL ít phổ biến hơn trong hai 
loại, chỉ chiếm 25% đến 30% các ca bệnh song phổ 
biến hơn NHL trong các bệnh lý trung thất.
giới thiệu ca bệnh nhân (BN) nam, 43 tuổi, đến khám 
và điều trị tại bệnh viện Phổi trung ương, được chẩn 
đoán xác định NHL loại tế bào B trưởng thành (MB
bằng mô bệnh học (MBH) và hoá mô miễn dịch 
(HMMD), vị trí trung thất trước cùng với phương cách 
tiếp cận chẩn chẩn đoán để các đồng nghiệp cùng 
tham khảo. 
Ung thư hạch bạch huyết; U lympho 
không Hodgkin tế bào B, ung thư hạch Hodgkin, hoá 
mô miễn dịch.

Chịu trách nhiệm chính: Cung Văn Công
Ngày nhận bài: 
Ngày phản biện khoa học: 
Ngày duyệt bài: 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuật ngữ lymphoma không Hodgkin (NHL) 
đề cập đến một nhóm u hạch đa dạng, nhiều 
hình thái mô học và các biểu hiện lâm sàng, các 
dấu hiệu hình ảnh, diễn tiến và tiên lượng khác 
nhau. NHL chiếm khoảng 3% khối u ác tính ở 
người lớn. Hầu hết bệnh nhân NHL có tiên lượng 
tốt, và trong nhiều trường hợp, việc điều trị có 
thể bị trì hoãn trong nhiều năm. Tuy nhiên, một 
số BN sẽ có một quá trình tăng tốc và có thể 
chuyển đổi thành u lympho có mức ác tính cao. 
Mặc dù những u lympho này thường được coi là 
không thể chữa khỏi, song hầu hết BN có thể 
mong đợi một tuổi thọ tương tự như tuổi thọ của 
dân số nói chung, ngoại trừ những người trẻ tuổi 
khi được chẩn đoán và những người, sau khi 
điều trị toàn thân ban đầu, tiến triển nhanh hoặc 
chuyển đổi thành u lympho mức độ ác tính cao 
–10%). Một tiền đề được xác định là điều trị 
sớm NHL không cải thiện được khả năng sống 
sót, và nhiều BN có thể được theo dõi trong 
nhiều năm trước khi được chỉ định điều trị.
Viện Nghiên cứu Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ 
ban đầu phân loại NHL gồm mức độ thấp, trung 


TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023
bình và cao dựa trên mô học và tiên lượng. Nă
1994, Nhóm nghiên cứu ung thư hạch quốc tế đã 
đề xuất một danh sách thống nhất phân loại các 
khối u bạch, và công bố này được coi như là sửa 
đổi phân loại cũ của Âu –Mỹ (phân loại REAL). 
Phân loại các khối u hạch ác tính của Tổ chức Y 
tế Thế giới (WHO) sau đó đã được phát triển, sử 
dụng một phân loại cập nhật của REAL. Một số 
lượng lớn các loại khối u hạch cụ thể đã tạo nên 
sự phân loại này và sự phân biệt giữa các trường 
hợp như thấp, trung bình, hoặc cao đã không 
còn được áp dụng nữa. Tuy nhiên, các thuật ngữ 
này vẫn được sử dụng để mô tả NHL.
NHL thường xảy ra ở người cao tuổi (40 đến 
70; trung bình 55 năm) so với HL. NHL cũng phổ 
biến hơn so với HL ở trẻ em.
Tỉ lệ phát hiện NHL cao hơn đáng kể ở những 
BN suy giảm miễn dịch. NHL có liên quan đến hội 
chứng suy giảm miễn dịch bẩm sinh, nhiễm HIV 
/ AIDS và điều trị ức chế miễn dịch. Cũng như 
HL, NHL thường biểu hiện ở ngực, gặp từ 40% 
đến 50% các trường hợp với biểu hiện hạch 
trung thất là bất thường phổ biến nhất, hiện diện 
trên 75% số các BN có biểu hiện bệnh ở ngực.
Sự to ra của các hạch bạch huyết ở trước khí 
quản, trung thất trước hoặc hạch trung thất trên 
là sự bất thường hay gặp nhất ở BN NHL; 75% 
BN có bất thường hạch lớn trước mạch máu hoặc 
cạnh khí quản; Hạch lớn dưới Carina hiện diện ở 
khoảng 30%; rốn phổi (20%); sau mạch máu, 
trung thất sau (20%); và các hạch cạnh tim 
Các khối hạch lớn trung thất có thể xuất hiện 
các vùng tỷ trọng thấp, dấu hiệu của hoại tử 
hoặc nang. Hiếm khi thấy dấu hiệu của vôi hóa.
CT nhạy hơn chụp X quang ngực trong việc 
phát hiện hạch to ở bệnh nhân NHL, rất hữu ích 
nhất trong việc phát hiện các hạch dưới Carina, 
hạch trung thất sau và hạch cạnh tim.
Trên MRI, khối u hạch NHL thường xuất hiện 
đồng tín hiệu trên ảnh T1W; có thể thấy cường 
độ tín hiệu cao đồng nhất tương tự như tổ chức 
mỡ trên T2W bởi các hạch có thể bị lấp đầy gần 
như toàn bộ các tế bào ác tính mà tổ chức mô 
sợi là không đáng kể. Tuy nhiên, các vùng hoại 
tử có thể được nhìn thấy trên các hình ảnh T2W 
hoặc với tăng cường độ tín hiệu và không ngấm 
thuốc đối quang từ.
Chẩn đoán xác định NHL căn cứ vào 
GPB/MBH kết hợp hoá mô miễn dochj (HMMD). 
Sinh thiết hạch trung thất dưới hướng dẫn cắt 
lớp vi tính hoặc nội soi siêu âm (EBUS 
hiện nay đã trở nên phổ biến.
Điều trị thường sử dụng hoá chất, đôi khi kết 
hợp các chất miễn dịch (kháng thể đơn dòng) và 
xạ trị (tại chỗ, điều trị triệu chứng). Cấy ghép tế 
bào gốc thường áp dụng với những trường hợp 
điều trị theo phác đồ chuẩn mà bệnh không 
thuyên giảm hoặc tái phát hoặc chuyển dạng ác 
tính hơ
II. BÁO CÁO CA BỆNH
Bệnh nhân (BN) nam, 43 tuổi, đến khám và 
điều trị tại bệnh viện Phổi trung ương vì hạch to 
vùng cổ.
Bệnh sử: Trước khi đến viện khám khoảng 1 
tháng BN thấy xuất hiện hạch cổ to, không sưng 
nóng, không dò dịch kèm đau ngực, khó thở 
gắng sức, ho có đờm, không ho ra máu, mệt 
mỏi, ăn ngủ kém. Bệnh nhân đã đến khám tại y 
tế cơ sở, được chụp CT ngực, chẩn đoán theo 
dõi u trung thất => chuyển BV Phổi trung ương. 
Khám lúc vào: BN tỉnh, tiếp xúc tốt; thể 
trạng trung bình; da niêm mạc kém hồng, không 
phù, không xuất hiện dưới da. Vị trí hố thượng 
đòn phải sờ thấy 1 hạch, # 2cm, mật độ chắc, 
ấn đau nhẹ. Khám các hệ cơ qua khác (Hô hấp, 
tim mạch, tiêu hoá, thận tiết niệu, thần kinh, cơ 
–xương khớp, TMH, RHM) không thấy gì bất 
thường. Mạch 100 lần /phút; Nhiệt độ 36,5 độ C; 
HA 130/70 mmHg; nhịp thở 20 lần /phút; nặng 
Các xét nghiệm cơ bản đã được tiến hành 
(công thức máu, sinh hoá máu, sinh hoá nước 
tiểu, đông máu cơ bản, khí máu) tất cả trong giới 
hạn bình thường, ngoại trừ men gan tăng nhẹ 
Các xét nghiệm về lao (AFB đờm trực tiếp; 
Gene Xpert MTB; Nuôi cấy MGIT): âm tính. Xét 
nghiệm PCR Sars –
Siêu âm tim, điện tim, siêu âm ổ bụng tổng 
quát không thấy bất thường.
Nội soi phế quản: Niêm mạc khí phế quản 
xung huyết theo dõi do viêm
Bệnh nhân được chụp phim X quang ngực 
qui ước (thẳng và nghiêng phải). Kết quả chi tiết 
được thể hiện trong hình 1. 


vietnam medical journal n
0
1 - FEBRUARY - 2023 
ồi bất thường trùng lấp khu vực rốn 
phải (mũi tên). B: Khối mờ thuộc trung thất 
trước (sau ức), đường bờ tương đối rõ (mũi tên). 
Kết luận: TD hình ảnh u trung thất trước. 
Bệnh nhân được chỉ định chụp cắt lớp vi tính 
ngực có tiêm cản quang và chọc hút tế bào hạch 
thượng đòn phải. Kết quả chi tiết được thể hiện 
trọng hình 2 và 3. 
* Kết quả tế bào học hạch thượng đòn 
phải: Phiến đồ hạch có nhiều lympho bào 
chuyển dạng, rải rác mô bào, nhiều tế bào nhân 
trần, nhân lớn, tăng sắc. Kết luận:
tính; cần phân biệt U lympho hoặc ung thư kém 
biệt hoá di căn. Đề nghị phẫu thuật bóc hạch 
làm MBH chẩn đoán. 
C: Khối bất thường trung thất trước, nhiều 
múi, đồng nhất tỷ trọng, không vôi. D: khối 
không thấy ở tầng dưới trung thất. 
A,B: Nhu mô phổi không thất bất thường; A
D: khối bất thường trung thất trước, ngấm cản
quang không đồng nhất (các mũi tên).
Bệnh nhân đã được hội chẩn, xét thấy việc 
bóc hạch hố thượng đòn phải là khá phức tạp 
(liên quan bó mạch dưới đòn). Căn cứ hình ảnh 
CT ngực có cản quang, sinh thiết xuyên thành 
ngực dưới hướng dẫn CLVT đã được tiến hàn
Chi tiết thể hiện trong hìnH 4.
A: Lựa chọn vị trí sinh thiết bằng ảnh CT 
ngực có tiêm cản quang. B: Kim ST chọc trúng 
đích điểm đã lựa chọn. 
Quá trình sinh thiết an toàn. 4 mảnh bệnh 
phẩm đã được chuyển làm GPB, HMMD.
* Kết quả GPB: Mảnh ST là mô liên kết 
xâm nhập nhiều TB u hình đa diện, chất nhiễm 
sắc mịn, không thấy hạt nhân, bào tương hẹp. 
Kết luận: Tổn thương ác tính. Đề nghị 
nhuộm HMMD.
* Kết quả nhuộm HMMD:
TB U dương tính (+++); (2) CD3: Các TB U âm 
TB U âm tính; (5) LCA: Các TB U dương tính 
TB U dương tính (+); (8) TFF1: Các TB U âm 

ế

ự ộ ộ
ấ ấ
ợ ớ
ả ế
Bệnh nhân đã được chụp MRI sọ não có đối 
quang tử. Kết luận không thấy bất thường sọ não. 
Sau khi có kết quả HMMD, BN được hội chẩn 
liên chuyên khoa, chẩn đoán xác định cuối cùng 
của ca bệnh: U Lympho ác tính, NHL lan toả 
tế bào B, CD20 dương tính mạnh. 
Phác đồ điều trị: R CHOP được thông qua, 
cụ thể như sau:

Cyclophosphamid 750mg/m2 da cơ thể
ền tĩnh mạ

Doxorubicin 50 mg/ m2 da cơ thể

tĩnh mạ

Vincristin 1,4 mg/m2 da cơ thể
ền tĩnh 



TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023



ăn no và uố
ố ọ ạ

Rituximab 375mg/m2 da cơ thể

tĩnh mạ

ỳ ỗ

Vào thời điểm chúng tôi báo cáo, BN đã điều 
trị xong 1 chu kỳ, hiện sức khoẻ BN ổn định. Do 
không có dấu hiệu chèn ép các thành phần trung 
thất nên BN không xạ trị. BN được ra viện, được 
hẹn quay lại viện thực hiện chu kỳ điều trị 
III. BÀN LUẬN
Các u NHL nguyên phát trung thất thường 
xuất hiện các vị trí khác nhau của trung thất với 
tần suất như trong hình 5. Nếu so sánh với tần 
suất xuất hiện của u HL (hình 6) chúng ta thấy 
có sự khác biệt đáng kể. Tuy nhiên về mặt hình 
ảnh, đặc biệt trên phim chụp CLVT ngực thường 
không có sự khác biệt.
Về phân loại MBH các u hạch trung thất có 5 
nhóm lớn, tuy nhiên trong thực hành lâm sàn
các u NHL luôn chiếm tỷ trọng lớn (70
trong đó type mô bệnh chủ yếu là typ tế bào B 
trưởng thành (85% NHL).
Hệ thống chẩn đoán giai đoạn ung thư hạch 
của Ann Arbor, được giới thiệu lần đầu tiên vào 
năm 1971 và được sửa đổi vào năm 1989, đã 
được áp dụng cho cả HL và nhiều NHL (mặc dù 
không phải tất cả). Sử dụng hệ thống này, xếp 
loại giai đoạn dựa trên mức độ tham gia của các 
nhóm hạch: Giai đoạn I: nhóm hạch bạch huyết 
đơn lẻ; Giai đoạn II: nhiều nhóm hạch bạch 
huyết, cùng phía với cơ hoành; Giai đoạn III: liên 
quan của nhiều nhóm hạch bạch huyết, cả trên 
và dưới cơ hoành; và Giai đoạn IV: liên quan đến 
các vị trí không liên tục (ví dụ như gan, phổi, hay 
tủy xương).
Ở ngực, NHL nguyên phát còn có thể gặp ở 
nhu mô phổi, màng phổi. U lympho tế bào 
nguyên phát ở phổi (
BCL) bao gồm một nhóm các u 
lympho không Hodgkin ngoại lai có nguồn gốc tế 
bào B, chủ yếu ảnh hưởng đến phổi mà không 
có bằng chứng của bệnh ngoài phổi tại thời điểm 
chẩn đoán và đến 3 tháng sau đó. Tăng sinh 
lympho nguyên phát của phổi thường thuộc dòng 
tế bào B và bao gồm ba thực thể chính với các 
đặc điểm lâm sàng, hình thái và phân tử khác 
nhau: u lympho vùng rìa phổi nguyên phát của 
mô lympho liên kết với niêm mạc (
hoặc u lympho MALT 
), u lympho tế bào B lớn lan tỏa ở 
phổi nguyên phát (
DLBCL), và u hạt 
LYG). Các thực thể ít phổ biến hơn bao gồm u 
lympho tế bào B tràn dịch màng phổi nguyên 
u lympho tế bào B lớn nội mạch (
IVLBCL). Chụp cắt lớp vi 
tính lồng ngực (CT) là phương thức hình ả
được lựa chọn cho PP MZL. Trên hình ảnh, u 
lympho MALT ở phổi thường biểu hiện dưới dạng 
ngẫu nhiên đơn độc hoặc nhiều nốt có kích 
thước dưới 5 cm trong một phổi, bắt chước các 
thực thể khác, chẳng hạn như viêm phổi tổ chức 
hoá, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, thể phế 
nang của bệnh sarcoidosis, ung thư biểu mô 
tuyến đa ổ, ung thư biểu mô tuyến tại chỗ, nốt 
tăng sản bạch huyết (NLH), và viêm phổi mô kẽ 
tăng sinh lympho (LIP). Sự thay đổi rộng và độ 
đặc hiệu thấp của các phát hiện hình ảnh thường 
dẫn đến chẩn đoán muộn. Cả hai phổi đều tham 
gia vào khoảng một phần tư trường hợp. Các 
phát hiện khác có thể xảy ra là: (1) thâm nhiễm 
không rõ ràng với đậm độ CT không đồng nhất 
(Nốt bán đặc hoặc GGO) có chứa phế quản hơi; 
(2) một khối ngoại vi với dày màng phổi
đông đặc nhu mô phổi (lên đến toàn bộ thùy) với 
các hình ảnh phế quản chứa khí và các khu vực 
có bóng khí rõ ràng (các khối giống bong bóng); 
(4) tổn thương trong lòng đường thở, có thể khu 
trú, đa ổ, hoặc lan tỏa khắp thành phế quản và 


vietnam medical journal n
0
1 - FEBRUARY - 2023 
khí quản, và cuối cùng (5) tổn thương dọc theo 
đường thở nhỏ, với kiểu suy giảm khảm có thể 
bắt chước các bệnh không phải ung thư khác 
như viêm phổi quá mẫn.
Meng X và CS đã chỉ ra rằng sự phát triển và 
hoạt hóa tế bào B đi kèm với sự thay đổi di 
truyền bao gồm sự sắp xếp lại và quá trình tăng 
gen soma và sự tái tổ hợp 
chuyển đổi lớp trong các sự kiện di truyền này có 
thể gây ra chuyển đoạn nhiễm sắc thể và đột 
biến gen, dẫn đến thay đổi biểu hiện và chức 
năng của các gen liên quan đến sự tồn tại hoặc 
tăng sinh của tế bào B và hậu quả là ung thư 
hạch tế bào B. Trên thực tế, u lympho tế bào B 
chiếm 95% trong số các loại u lympho. Nhóm tác 
giả đã đưa ra bảng tóm tắt về hình thái học, kiểu 
miễn dịch, đặc điểm lâm sàng, khiếm khuyết di 
truyền gây ra khối u ác tính, phương pháp điều 
trị và tiên lượng của các loại u lympho tế bào B 
phổ biến nhất, bao gồm cả u ác tính tế bào B 
tiền thân điển hình (B ALL / LBL) và U lympho tế 
bào B trưởng thành (u lympho Hodgkin và u 
lympho không Hodgkin tế bào B).
Điề
ị ằng phác đồ
CHOP như trườ


ẫn đang đượ
ến cáo đố ớ ầ
ế
ỗ ợ



ế

ụng khi CD20 dương tính mạ
Lumish M đã nghiên cứu vai trò của xạ trị 
(RT) trong điều trị u U lympho tế bào B trưởng 
thành. Bệnh khu trú, xuất hiện ở 15–30% bệnh 
nhân, là một trong số ít các tình huống mà NHL 
được coi là có thể chữa được. Theo dõi RT, trên 
90% BN sẽ đạt được đáp ứng hoàn toàn và rất ít 
trường hợp tái phát xảy ra trong trường chiếu 
xạ. Khoảng 50% sẽ không bị tiến triển sau 10 
năm với một vài trường hợp tái phát xảy ra sau 
thời gian đó. Tỷ lệ đáp ứng hiện tại có thể cao 
hơn đáng kể nếu đánh giá bằng chụp cắt lớp 
phát xạ positron (PET). Tuy nhiên, chỉ có dưới 
30% BN đủ điều kiện được điều trị bằng RT có 
khả năng chữa khỏi bệnh, một phần do hoài nghi 
về tính an toàn của RT. Các mô hình điều trị hiện 
đại sử dụng phương pháp xạ trị tại chỗ, phương 
pháp này tập trung điều trị vào các vùng bệnh rõ 
ràng trên PET đã làm giảm đáng kể các vùng giải 
phẫu bị phơi nhiễm. Tùy thuộc vào vị trí chiếu 
xạ, dưới 3% BN sẽ phát triển nhiễm độc cấp tính 
nặng và dưới 1,5% sẽ phát triển nhiễm độc 
muộn. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là ban 
đỏ da tại chỗ và viêm niêm mạc, thường có thể 
kiểm soát được bằng các chiến lược chăm sóc hỗ 
trợ và giải quyết trong vòng vài tuần. Một lý do 
khác có thể giải thích cho tỷ lệ sử dụng RT thấp 
là tâm lý của một số bác sĩ lâm sàng cho rằng 
can thiệp tích cực là không hợp lý khi xem xét 
các kết quả tuyệt vời có được khi theo dõi (với 
tới 20% trường hợp thuyên giảm tự phát). Tuy 
nhiên, một phân tích trên 6568 BN NHL giai đoạn 
I và II cho thấy RT trước hoá trị có liên quan đến 
việc cải thiện tỷ lệ sống sót theo từng bệnh cụ thể
và tỷ lệ sống chung (OS) so với những bện
không nhận RT (10 năm và 20 năm: 79% và 63% 
cho RT so với 66% và 51% cho không RT).
Vấn đề sinh thiết hạch trung thất trong chẩn 
đoán NHL và HL có thể tiến hành qua nội soi phế 
quản, đặc biệt ở những cơ sở y tế có trang bị 
EBUS. Đi đầu trong lĩnh vực này phải kể đến các 
chuyên gia Nhật Bản. Mặc dù sinh thiết qua nội 
soi chỉ là các mảnh vụn tế bào song bằng kỹ 
thuật HMMD chẩn đoán xác định NHL, HL vẫn 
được thiết lập. Wang HY và CS đã đề xuất một 
thuật toán sử dụng HMMD trong chẩn đoán ung 
thư hạch. Việc sử dụng các Marker tuần tự, khoa 
học sẽ giúp các nhà GPB nhanh chóng đưa ra 
chẩn đoán xác định và tiết kiệm được nguồn lực 
một cách đáng kể.
Việc sử dụng 18 FDG PET/CT trong hỗ trợ 
chẩn đoán, theo dõi đánh giá kết quả điều trị 
ung thư hạch (trung thất, các vị trí khác) hoặc 
các tổn thương nhu mô phổi cũng đã được nhóm 
tác Koç ZP nghiên cứu trên một cỡ mẫu 856 
người bệnh. Mức độ ác tính của khối ung thư 
hạch tỷ lệ thuận với mức hoạt độ phóng xạ 
(SUV). Đặc biệt việc đánh giá đáp ứng điều trị
bằng PETchính xác hơn nhiều so với suy giảm 
kích thước hạch.
IV. KẾT LUẬN
Ung thư hạch nguyên phát trung thất (NHL, 
HL) luôn chiếm tỷ trọng lớn trong các thể ung 
thư hạch. Phân loại MBH của WHO năm 2017 có 
nhiều điểm cập nhật, rất cần các nhà GPB quan 
tâm, ứng dụng song không thay đổi nhiều trong 
thực hành lâm sàng. Chẩn đoán hình ảnh đóng 
vai trò chủ đạo (X quang thường qui, CLVT, CHT, 
PET) song chẩn đoán xác định ung thư hạch rất 
cần GPB/MBH, chẩn đoán type tế bào không thể 
thiếu vai trò của HHMD. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Thoracic Imaging: Pulmonary and Cardiovascular 
Radiology”; Third edition; (2017); 179 –


TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023
Koç ZP, Kara PÖ, Özge C, Yaldız M.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LỒI NGỰC BẰNG NÉO ÉP
CÓ SỬ DỤNG THANH ĐỠ (PHƯƠNG PHÁP ABRAMSON CẢI TIẾN)
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nguyễn Văn An
1
, Phạm Hữu Lư
1,2 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật lồi 
ngực bằng phương pháp néo ép có sử dụng thanh đỡ 
tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 
với tất cả các trường hợp chẩn đoán lồi ngực bẩm sinh 
được phẫu thuật tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ 
đến tháng 
Kết quả: 
gồm 45 bệnh nhân, 41 nam và 4 nữ. Tuổi trung bình 
13,4 ± 1,4. Tất cả bệnh nhân đều có phàn nàn về 
thẩm mỹ, có 9 bệnh nhân khó thở khi gắng sức 
(20%). Có 29 trường hợp lồi ngực đối xứng (64%), 13 
trường hợp lồi ngực không đối xứng (29%), còn lại là 
3 trường hợp lồi kết hợp lõm (7%). Tất cả bệnh nhân 
được phẫu thuật đặt 1 thanh đỡ, cố định hai đầu bằng 
chỉ thép. Thời gian phẫu thuật trung bình là 40,27 ± 
13,79 phút (22 đến 100 phút). 100% bệnh nhân 
không phải đặt dẫn lưu màng phổi. Thời gian nằm 
viện trung bình 6,18± 1,21 ngày (4 đến 10 ngày). 
Trong 45 bệnh nhân đặt thanh, có 37 bệnh nhân đã 
tiến hành phẫu thuật lần 2 để rút thanh. Sau 6 tháng 
đặt thanh, đánh giá kết quả lâm sàng theo Abramson, 
tỷ lệ rất tốt và tốt sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao 
Kết luận: Phương pháp néo ép có sử dụng 
thanh đỡ (kỹ thuật Abramson cải tiến) là một phương 
pháp điều trị xâm lấn tối thiểu cho bệnh nhân lồi ngực 
với thời gian phẫu thuật , thời gian nằm viện ngắn và 
kết quả điều trị tốt.
lồi ngực, phương pháp Abramson cải 
tiến, kỹ thuật ít xâm lấn
Chịu trách nhiệm nội dung: Phạm Hữu Lư 
Ngày nhận bài: 
Ngày phản biện khoa học: 
Ngày duyệt bài: 
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị dạng lồi ngực (pectus carinatum) là một 
bất thường bẩm sinh hiếm gặp của thành ngực 
trước xảy ra trong khoảng 1 cho mỗi 1500 trẻ đẻ 

tải về 1.79 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương