Science & technology development journal: natural sciences, vol 2, issue 5, 2018



tải về 1.68 Mb.
Chế độ xem pdf
Chuyển đổi dữ liệu03.03.2022
Kích1.68 Mb.
#51160
774-Fulltext-2272-1-10-20190702
bìa danh mục, 2858-1-5160-1-10-20161128 (1)


26

SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:

NATURAL SCIENCES, VOL 2, ISSUE 5, 2018

Tóm  tắt


Địa  tiễn  Marchantia  polymorpha L. 

được  sử  dụng  trong  y  học  dân  gian  Ấn  Độ,  Trung 

Quốc… để điều trị  viêm loét, các vết thương hở, lợi 

tiểu… Hiện nay, thế giới đã có những nghiên cứu về 

các hoạt chất và hoạt tính sinh học của loài địa tiễn 

này.  Trong  khi  đó,  các  nghiên  cứu  về  đài  thực  vật 

(thực vật không mạch) ở Việt Nam còn khá mới mẻ. 

Do đó, bài báo tập trung  vào các hoạt  tính  sinh học 

và khảo sát sự  hiện  diện của một số nhóm  hợp chất 

thứ  cấp  của  các  cao  chiết  từ  loài  Marchantia

polymorpha L.  thu  hái  tại  thành  phố  Đà  Lạt,  tỉnh 

Lâm  Đồng.  Trong  bốn  phân  đoạn  (n-hexane, 

chloroform,  ethyl  acetate  và  ethanol)  thì  cao  chiết 

chloroform có hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn 

và ức chế tăng sinh dòng tế bào MCF-7 tốt nhất. Cao 

chiết  ethyl  acetate  có  khả  năng  ức  chế  enzyme 

tyrosinase  và  α-glucosidase tốt  nhất. Các  nhóm  hợp 

chất thứ cấp hiện diện chủ yếu là phenolic, steroid và 

các  dẫn  xuất glycoside.  Kết  quả  giúp  làm  rõ  được 

một  số  ứng  dụng  trong  điều  trị  của  dân  gian  và 

những tiềm năng mới của loài địa tiễn này.

Từ khóa

đài  thực  vật,  địa  tiễn,  Marchantia 



polymorpha L., bisbenzyl, Marchantin

1. GIỚI THIỆU

archantia  polymorpha  L.  (viết  gọn  là  M. 

polymorpha L.)  là  loài  địa  tiễn  điển  hình 

thuộc  ngành  Rêu  tản  (Marchantiophyta), 

một  trong  ba  ngành  lớn  của  nhóm  đài  thực  vật 

(thực vật không mạch) 

[3]. Cũng như hầu hết các 

loài  trong  nhóm  đài  thực  vật, 

M.  polymorpha  L. 

mọc phổ biến ở những vùng có khí hậu mát mẻ, ôn 

hòa,  ẩm  ướt  và  cường  độ  ánh  sáng  thấp 

[16].  Từ 

lâu,  chúng  đã được  sử dụng trong  dân gian ở các 

nước Ấn Độ, Trung Quốc, dùng điều trị các trường 

hợp  viêm,  vết  thương  hở,  vết  cắn  của  côn  trùng, 

rắn  độc,  lợi  tiểu  và  một  số  chứng  bệnh  về 

Ngày nhận bản thảo 24-11-2017, ngày chấp nhận đăng 17-

01-2018, ngày đăng 20-11-2018

Trần  Quốc  Tân,  Lương  Thiện  Tâm,  Phan  Ngô  Hoang, 

Quách  Ngô  Diễm  Phương – Trường  Đại  học  Khoa  học  Tự 

nhiên, ĐHQG-HCM

*Email: qndphuong@hcmus.edu.vn

gan…


[2]. Các hoạt tính sinh học của loài địa tiễn 

này cũng đã được báo cáo trên thế giới gồm: kháng 

oxy hóa, kháng khuẩn, chống béo phì, kháng phân 

bào trên một số dòng  tế bào ung thư, thư giãn cơ 

bắp…Các  nghiên  cứu  chỉ  ra  rằng  loài 

M. 


polymorpha L. thu hái ở những quốc gia khác nhau 

thường  có  những  thành  phần  hóa  họ

c  khác  nhau 

[1]. 


Hiện  nay  trên  thế  giới,  nhóm  đài  thực  vật,  đặc 

biệt  là  ngành  địa  tiễn  đang  được  nghiên  cứu  về 

thành phần hóa học, hoạt tính sinh học vì sự phong 

phú  trong  ứng  dụng  và  giúp  tìm  ra  các  hợp  chất 

mới có giá trị sinh học từ nhóm thực vật này. Tuy 

nhiên,  ở  Việt  Nam,  chưa  có  nhiều  nghiên  cứu  về 

thành  phần  hóa  học  và  hoạt  tính  sinh  học  của 

chúng.  Vì  thế,  nghiên  cứu  này  được  thực  hiện 

nhằm khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh 

giá một số hoạt tính sinh học như: khả năng kháng 

oxy hóa, kháng khuẩn, ức chế enzyme tyrosinase, 

enzyme α


-glucosidase, kháng phân bào của loài M. 

polymorpha L. thu  hái  tại  thành  phố  Đà  Lạt,  tỉnh 

Lâm Đồng.

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

Vật liệu

Mẫu  địa  tiễn 

M.  polymorpha  L.  được thu  hái 

vùng ven Nam Thiên, phường 4, thành phố Đà Lạt, 

tỉnh Lâm Đồng

(Hình 1). Mẫu địa tiễn được phân 

loại dựa trên hệ thống của Crandall

-Stotler và cộng 

sự 

[3], [4]. 



Hình 1. A: Địa tiễn Marchantia polymorpha L. với các thể 

giao tử đực (hình dù) và giao tử cái (hình sao) đan xen. B: Các 

tản M. polymorpha L. với nhiều chén truyền thể

Trần Quốc Tân, Lương Thiện Tâm, Phan Ngô Hoang, Quách Ngô Diễm Phương

Khảo sát một số hoạt tính sinh học của 



loài địa tiễn Marchantia polymorpha L.

thu hái tại Đà Lạt, Lâm Đồng

M



TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:

27

CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 2, SỐ 5, 2018



Các  chủng  vi  khuẩn: 

Acetobacterium sp., 

Streptococcus sp., Staphylococcus aureus, Bacillus 

subtilis, 

Escherichia 

coli, 


Pseudomonas 

aeruginosa, Salmonella typhi  do Bộ môn Vi  sinh, 

Khoa  Sinh  học-Công  nghệ  Sinh  học,  Trường  Đại 

học  Khoa  học  Tự  nhiên

,  Đại  học  Quốc  gia 

TP.HCM cung cấp.

Điều chế cao chiết phân đoạn 

Phương pháp điều chế cao phân đoạn được thực 

hiện  theo  kỹ  thuật  chiết  ngâm  dầm  (maceration) 

[18],  2, [12]. Mẫu  sau khi thu hái  được tách  khỏi 

các loại đài thực vật khác và rửa sạch đất cát dưới 

vòi nước máy nhiều lần. Tiếp theo, phơi khô mẫu 

ở nhiệt độ 45

o

C đến khối lượng không đổi và xay 



nhuyễn  tạo  bột  khô.  Bột  cây  được  ngâm  lần  lượt 

trong các dung môi có tính phân cực tăng dần: 

n-

hexane, chloroform, ethyl acetate và ethanol. Dịch 



chiết  được  lọc  sau  48  giờ,  tiếp  tục  ngâm  thêm 

nhiều  lần  đến  khi  chiết  kiệt.  Dịch  chiết  cùng  1 

phân đoạn được gộp chung và cô quay áp suất thấp 

để thu cao chiết.

Khảo sát khả năng kháng oxy hóa 

Đánh giá năng lực khử sắt của các phân đoạn 

[13]

Hút  1  mL  dung  dịch  chất  thử  nghiệm  vào  ống 



nghiệm,  tiếp  tục  bổ  sung  2,5  mL  dung  dịch  đệm 

phosphate 0,2 M pH 6,6 và lắc đều. Bổ sung thêm 

2,5  mL  dung  dịch  K

3

[Fe(CN)



6

]  1%  cho  vào  hỗn 

hợp trên. Phản ứng được ổn định ở 50

o

C, trong 20 



phút. Sau khi làm nguội, hút 2,5 mL trichloroacetic 

acid  1%  cho  vào  từng  ống  nghiệm  trên.  Ly  tâm 

dung  dịch  ở  điều  kiện  7000  vòng/phút  trong  2 

phút, thu dịch nổi. Hút 1 mL dịch nổi vào từng ống 

nghiệm  sạch  riêng  biệt,  thêm  2  mL  nước  cất,  0,5 

mL  dung  dịch  FeCl

3

1%.  Lắc  đều  hỗn  hợp  trong 



vòng 5 phút. Ghi nhận kết quả độ hấp thu ở bước 

sóng 700  nm. Vitamin  C  (0,5 mg/mL)  làm chứng 

dương,  cao  chiết  phân  đoạn  được  hòa  tan  trong 

đệm DMSO (dimethyl sulfoxide) 10% để đạt nồng 

độ ban đầu 2 mg/mL.

Khảo sát khả năng trung hòa gốc tự

do DPPH [10]

Cao chiết phân đoạn được hòa tan trong ethanol 

10%  DMSO  tạo  thành  một  dãy  nồng  độ  chất  thử 

nghiệm  khác  nhau.  Hút  0,5  mL  chất  thử  nghiệm 

vào  mỗi  ống  nghiệm  riêng  lẻ.  Thêm  lần  lượt  vào 

mỗi ống 3 mL ethanol tuyệt đối. Thêm vào 0,5 mL 

dung  dịch  DPPH  (2,  2

-diphenyl-1-picrylhydrazyl) 

0,6 mM được pha trong ethanol tuyệt đối. Lắc đều 

hỗn hợp, ủ tối trong 30 phút ở nhiệt độ phòng. Sau 

đó,  dung  dịch  được  đo  độ  hấp  thu  (OD

-optical 

density) ở bước sóng 517 nm. Chứng âm là ethanol 

10%  DMSO.  Mẫu  có  độ  hấp  thu  bước  sóng  517

nm càng cao thì khả năng trung  hòa càng thấp và 

ngược  lại.  Phần  trăm  trung  hòa  gốc  tự  do  DPPH 

được tính theo công thức: 

%  EC  (Efficiency  concentration) =  (1- OD 

mẫu/OD chứng âm) x 100. 

Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn 

Hoạt tính kháng khuẩn được đánh giá thông qua 

phương pháp khuếch tán giếng thạch 

[9]. Vi khuẩn 

được  hoạt  hoá  và  nuôi  cấy  trong  môi  trường  LB 

(Luria-Bertani  broth)  cho  đến  khi  đạt  được  OD

625 nm ≥ 0,5. Dịch vi khuẩn được điều chỉnh sao 

cho  độ  hấp  thu  OD  bước  sóng  625  nm  trong 

khoảng 0,1 đến 0,15, trải 100

µL dịch vi khuẩn lên 

đĩa  môi  trường  LB  rắn.  Đục  các  giếng  thạch  có 

đường kính 6 mm và đặt 50 

µL dung dịch chất thử 

nghiệm vào từng giếng. Chứng dương kanamycine 

có  nồng  độ  30  µg/giếng,  cao  phân  đoạn  là  1 

mg/giếng  và  chứng  âm  là  nước  cất  chứa  10% 

DMSO. 


Khảo sát hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase 

Thí  nghiệm  được  tiến  hành  dựa  theo  phương 

pháp  của  Nguyễn  Thị  Mỹ  Hạnh  và  cộng  sự  năm 

2017  [5].  70  µL  dung  dịch  cao  chiết  được  pha 

trong  đệm  potassium  phosphate  50  mM  (pH  6,8), 

DMSO 5% được nạp vào dĩa 96 giếng, 30 µL dung 

dịch  enzyme  tyrosinase  (124,61  U/mL).  Hỗn  hợp 

được ổn định ở nhiệt độ phòng trong 

15 phút. Sau 

đó,  bổ  sung  110  µL  cơ  chất  L

-tyrosine  (2  mM). 

Tiếp  tục ủ ở  nhiệt độ phòng trong 15  phút.   Tiến 

hành  đo  độ  hấp  thu  ở  bước  sóng  490  nm.  Mẫu 

blank  là  mẫu  không  chứa  enzyme  và  mẫu  chứng 

âm là mẫu không chứa cao chiết. Phần trăm ức chế 

được tính theo công thức:

% IC (Inhibition concentration) = [1- (OD mẫu -

OD blank mẫu)/(OD chứng âm –

OD blank âm)] x 

100 (**)


Cao chiết các phân đoạn được chuẩn bị ở nồng 

độ  2  mg/

mL và  chứng  dương  là  kojic  acid  200 

µg/mL.


Khảo sát hoạt tính ức chế enzyme α

-glucosidase 

Hoạt  tính  ức  chế  enzyme  α

-glucosidase  được 

tiến  hành  dựa  trên  phương  pháp  của  Hogan  và 

cộng  sự  (2010) 

[7].  50  µL  dung  dịch  cao  chiết 

được  pha  trong  đệm  sodium  phosphate  100mM, 

(pH  6,8), DMSO 5 %  được nạp lên dĩa  96  giếng, 

40 µL dung dịch enzyme α

-glucosidase 0,2 U/mL, 

hỗn hợp được ủ ở nhiệt độ phòng 20 phút. Tiếp tục 

bổ  sung  40  µL  cơ  chất 

p-NPG  (p-nitrophenyl 

glucopyranoside)  5mM,  ủ  20 phút  ở  nhiệt  độ 

phòng.  Cuối  cùng  130 

µL dung  dịch  Na

2

CO



3

0,2 


M  được  đặt  vào  giếng  để  dừng  phản  ứng.  Tiến 


28

SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:

NATURAL SCIENCES, VOL 2, ISSUE 5, 2018

hành  đo  độ  hấp  thu  405  nm.  Mẫu  blank  là  mẫu 

không chứa enzyme, mẫu chứng âm là mẫu không 

chứa  cao  chiết.  Phần  trăm  ức  chế  được  tính  theo 

công thức (**).

Cao chiết phân đoạn được so sánh khả năng ức 

chế  enzyme  α

-glucosidase  ở  nồng  độ  1 mg/mL. 

Mẫu chứng dương là 

acarbose nồng độ 10 mg/mL.

Khảo sát hoạt tính kháng phân bào trên dòng tế 

bào MCF-7

Thử  nghiệm  kháng  phân  bào  được  thực  hiện 

bằng phương  pháp 

sulforhodamine B (SRB)  [11]. 

Tế  bào  ung  thư  vú  MCF

-7  sau  24  giờ  nuôi  cấy 

được  trải  lên  dĩa  96  giếng  để  đạt  mật  độ  10

tế 


bào/100 µL/giếng.  Cảm  ứng  mẫu  thử  nghiệm  ở 

nồng độ 100

µg/mL, song song với mẫu chứng âm 

DMSO  0,25%  và  chứng  dương  là  camptothecin 

0,05  µg/mL.  Sau  48  giờ  cảm  ứng  với  chất  thử 

nghiệm,  tế  bào  được  rửa  và  cố  định  bằng 

trichloroacetic  acid  50%.  Tiến  hành  nhuộm 

sulforhodarmine B (SRB) 0,2 % trong 20 phút, rửa 

nhuộm bằng acetic acid 1% và hòa tan SRB bằng 

Tris 10 mM. Ghi nhận giá trị OD 492 nm  và 620 

nm.  Tỷ  lệ  ức  chế  phân  bào  được  tính  theo  công 

thức:


% IC = [1- (OD mẫu/OD chứng âm)] x 100

Trong  đó,  giá  trị  OD  mẫu  và  chứng  âm  được 

tính như bằng: 

(OD 492 nm – OD 620 nm) mẫu – (OD 492 nm 

– OD 620 nm) blank mẫu. 

Mẫu  được  đánh  giá  là  có  hoạt  tính  gây  độc  tế 

bào  có  tỷ  lệ  ức  chế  phân  bào  ≥  60  %  ở  nồng  độ 

100 µg/mL.

Định  tính  sự  hiện  diện  một  số  nhóm  chất  thứ 

cấp có trong cao chiết

Tiến  hành  các thí  nghiệm  định tính nhằm  nhận 

diện các nhóm hợp chất tự nhiên có trong các phân 

đoạn  bằng  các  thuốc  thử:  nhóm  hợp  chất  phenol 

(FeCl


3

5%),  quinone  và  coumarin  (KOH 

5%/Methanol),  tannin  (gelatin  mặn),    nhóm 

alkaloid  (thuốc  thử  Wagner),  flavonoid  (H

2

SO

4



đậm  đặc,  NaOH  1%/Ethanol,  AlCl

3

2%/Ethanol, 



chì  acetate  10%,  thử  nghiệm  cyanidin  Wilstatter 

với  bột  mag

nesium  kim  loại  hoặc  bột  kẽm), 

terpenoid-steroid  (Roseinhem  và  Salkowski), 

saponin  (phản  ứng  tạo  bọt  trong  dung  dịch  HCl 

0,1N, NaOH 0,1N), dẫn xuất glycoside (thuốc thử 

Molisch)  và  các  hợp  chất  lacton

e vòng  5  (thuốc 

thử Baljet) [12]. Thí  nghiệm  được tiến hành  song 

song giữa  mẫu cao chiết có nồng độ 2 mg/

mL và 

mẫu chứng âm là ethanol 10% DMSO.



Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Các  số  liệu  được  xử  lý  bằng  phần  mềm  SAS 

9.1.3  Service  Pack  4  dành  cho  hệ  điều  hành 

Window, đồ thị được vẽ bằng phần mềm Microsoft 

Excel 2010. Các thí nghiệm được lặp lại ba lần và 

số  liệu  trình  bày  dưới  dạng:  trung  bình  ±  độ  lệch 

chuẩn. Sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở 

mức P (p


-value) < 0,05.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Thu hái và định danh

Mẫu địa tiễn sau khi thu hái được định danh dựa 

trên  khóa  phân  loại  của  Crandal

l  và  Stotler-cộng 

sự, cụ thể như sau:

Marchantia polymorpha L.

Giới: Plantae 

Ngành:  Marchantiophyta  (Stotler  &  Crand. -

Stotl.)

Lớp: 


Marchantiopsida (Cronquist, Takht.  & W. 

Zimm.)


Bộ: Marchantiales (Limpr.)

Họ: Marchantiaceae (Lindl.)

Chi: Marchantia L.

Loài: Marchantia polymorpha L.

Tên tiếng Việt: địa tiễn, địa tiền

Tên  tiếng  Anh:  umbrella  liverwort,  marchantia 

liverwort

Loài  địa  tiễn  này  được  tìm  thấy  ở  những  vùng 

có khí hậu mát mẻ, ẩm ướt và cường độ ánh sáng 

thấp 


[16].  Theo  Asakawa  và  cộng  sự  (2013),  M. 

polymorpha L.  có  chứa  terpenoid,  đặc  biệt  là  các 

hợp chất sesqui

- và diterpene. Ngoài ra còn một số 

nhóm  hợp  chất  khác gồm:  flavonoid  glycoside, 

hợp  chất  aromatic  và  các  bis(bi)benzyl 

[1].  Các 

hợp chất này được lưu trữ trong các khoang chứa 

đặc  biệt  được  gọi  là  thể  dầu.  Ở  Ấn  Độ,  Trung 

Quốc và một số nước châu Âu, trong các bài thuốc 

dân  gian,  người  ta  sử  dụng  loài  địa  tiễn  này  cho 

các trường  hợp  bị  viêm, được sử  dụng như thuốc 

lợi tiểu, dùng cho các bệnh về gan, vết thương hở, 

ung nhọt, gãy xương, côn trùng và rắn cắn 

[2].

Điều chế cao chiết



Các  phân  đoạn  được  điều  chế  theo  các  dung 

môi  có  độ  phân  cực  tăng  dần.  Sau  khi  cô  quay 

chân  không và  hút ẩm đến khối lượng không đổi, 

ethyl acetate là phân đoạn cho  khối  lượng cao  và 

hiệu suất thu cao lớn nhất (Bảng 1). Qua đó, có thể 

đánh  giá  về  tỷ  lệ  các  nhóm  hợp  chất:  cây  chứa 

nhiều các hợp chất có tính phân cực khá, tiếp đến 

là  các  nhóm  chất  có tính  phân  cực  trung  bình  và 

mạnh,  cuối  cùng  là  các  hợp  chất  có  tính  không 

phân cực.




TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:

29

CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 2, SỐ 5, 2018



Bảng 1. Hiệu suất thu cao của các phân đoạn thu được 

từ M. polymorpha L.

Dung môi

Khối lượng 

cao (g)

Hiệu suất thu cao so với khối 

lượng khô (330,54 g) (%)

n-Hexane


0,67

0,20


Chloroform

1,66


0,50

Ethyl acetate

4,96

1,42


Ethanol

1,30


0,39

Khảo  sát  khả  năng  kháng  oxy  hóa  của  các 

cao phân đoạn

Đánh giá năng lực khử sắt

Kết quả khảo sát năng lực khử cho thấy các loại 

cao  chiết  đều  có  khả  năng  kháng  oxy  hóa.  Tr

ong 

đó,  phân  đoạn  chloroform  có  năng  lực  khử  cao 



nhất (0,58

± 0,03), theo sau là ethyl acetate (0,39 ± 

0,03),  ethanol  (0,28  ±  0,02).  Phân  đoạn 

n-hexane 

thể  hiện  năng  lực  khử  yếu  nhất  trong  bốn  phân 

đoạn  (0,08  ±  0,00).  Ở  nồng  độ 2  mg/

mL các  cao 

chiết không có sự nổi trội về khả năng khử sắt so 

với chứng dương vitamin C (2,38 ± 0,12) (Hình 2). 

Hình 2. Biểu đồ thể hiện năng lực khử của các cao phân đoạn 

và vitamin C thông qua độ hấp thụ OD 700nm

Khảo sát khả năng trung hòa gốc tự do DPPH của 

các cao phân đoạn

Các loại cao chiết cùng chứng dương vitamin C 

được tiến hành xác định khả năng trung hòa gốc tự 

do  DPPH  thông  qua  EC

50 

(Half-maximal 



effficiency  concentration).  Tỷ  lệ  phần  trăm  trung 

hòa gốc tự do thông qua cơ chế làm mất màu dung 

dịch DPPH được thể hiệ

n qua hình 3, với vitamin 

C (tại dãy nồng độ 0; 7,81; 15,62; 31,25; 62,5; 125 

µg/mL)  và  cao  chiết  phân đoạn  chloroform,  ethyl 

acetate  và  ethanol  (tại 

dãy  nồng  độ  0;  62,5;  125; 

250; 500; 1000 µg/mL).

Kết quả ở 

Bảng 2 cho thấy có sự trùng khớp với 

kết quả của thí nghiệm khảo sát năng lực khử sắt: 

cao chloroform là cao có EC

50

thấp nhất (358, 35



b

± 8,68 µg/mL), phân đoạn này có hoạt tính kháng 

oxy  hóa  cao  hơn  ba  phân  đoạn  còn  lại.  Năng  lực 

trung hòa gốc tự do của 

n-hexane rất yếu với EC

50

> 5000 µg/mL.  Có  thể  thấy  rằng  các  hợp chất  có 



hoạt tính kháng oxy hóa tập trung ở các phân đoạn 

có tính phân cực trung bình và mạnh, nổi bật nhất 

là phân đoạn chloroform. 

Remya Krishnan và cộng sự (2013) đã tiến hành 

khảo  sát  hoạt  tính  kháng  oxy  hóa  của 

M. 


polymorpha  L.  thông  qua  nhiều  mô  hình  khác 

nhau.  Nhóm  nghiên  cứu  nhận  định  rằng  loài  địa 

tiễn này là một nguồn dược liệu tự nhiên tiềm năng 

vì  có  hoạt  tính  trung  hòa  các  gốc  tự  do,  bảo  vệ 

DNA và  chứa  các hợp chất  đóng vai  trò chất  cho 

electron tự thân giúp chặn đứng chuỗi oxy hóa khử 

[14].  Dù  khả  năng  kháng  oxy  hóa  ở  mức  trung 

bình  nhưng  vẫn  không  thể  phủ  nhận  tiềm  năng 

kháng oxy hóa của loài địa tiễn này.

Bảng 2. Các giá trị EC

50 

của 4 phân đoan cao chiết và vitamin C



Vitamin C

n-Hexane


Chloroform

Ethyl acetate

Ethanol

EC50 (µg/mL)

17,76

a

± 3,63



> 5000

358,35


b

± 8,68


578,35

c

± 4,66



693,82

d

± 65,26



Các ký tự a, b, c, d thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa với mức P (p-value) < 0,05.

Hình  3. Phần trăm trung hòa gốc tự do DPPH của các mẫu thử nghiệm. Các ký hiệu: VTC (vitamin C), CHL (chloroform), 

ETA (ethyl acetate) và ETH (ethanol).



30

SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:

NATURAL SCIENCES, VOL 2, ISSUE 5, 2018

Khảo sát khả năng kháng khuẩn

Thí nghiệm khảo sát khả năng kháng khuẩn với 

hàm lượng cao chiết của mỗi giếng thạch là 1 mg, 

chứng  dương  kanamycin 

là  30  µg.  n-Hexane  là 

phân đoạn có hoạt tính kháng khuẩn yếu nhất, chỉ 

có  khả  năng  kháng lại  2 chủng  là 

Staphylococcus 

aureus  và  Acetobacterium sp.  (Bảng  3).  Ba  phân 

đoạn còn lại (chloroform, ethyl acetate và ethanol) 

đều có khả năng kháng tốt đối với tất cả chủng vi 

khuẩn. Trong đó,  hai  phân đoạn  có tính phân cực 

trung bình là chloroform và ethyl acetate cho thấy 

khả  năng  kháng  tốt  nhất.    Đường  kính  vòng  vô 

khuẩn  của  hai  loại  cao  chiết  này  dao  động  từ 

khoảng 6 đến 11 mm tương đương với đường kính 

của  chứng dương  (từ  khoảng  7  đến  12  mm).  Các 

chủng  vi  khuẩn  gram  dương  dễ  dàng  bị  tác  động 

hơn vo với các chủng gram âm. Asakawa và cộng 

sự  (2013)  nhấn  mạnh  khả  năng  kháng  khuẩn, 

kháng  nấm  và  virus  HIV  của  các  hợp  chất  thuộc 

nhóm  bisbenzyl,  đại  diện  là  marchantin  A

và  C 


được tìm thấy trong nhiều loài 

Marchantia. MIC-

nồng độ ức chế tối thiểu của hai hợp chất này đối 

với  các  loài  gram  dương  như 

Bacillus  cereus, 

Bacillus  subtilis,  Staphylococcus  aureus…dao 

động từ 2,0 µg/mL đến 50 µg/mL; đối với các loài 

gram 


âm 

như 


Escherichia 

coli, 


Enterobactercloacae, 

Proteus 


mirabilis, 

Pseudomonas 

aeruginosa, 

Salmonella

typhimurium…  dao  động  từ  25  µg/mL  đến  100 

µg/mL  [1].  Kết  quả  thu  được  cho  thấy  khả  năng 

ứng  dụng  theo  hướng  kháng  khuẩn  của  loài  địa 

tiễn này cũng như khả năng hỗ trợ của loài địa tiễn 

này khi điều trị cho các vết thương hở mà dân gian 

một  số  nước  hay  sử  dụng.  Vì  vậy  cần  tiến  hành 

thêm  các  mô  hình  khác  để  tiếp  tục  đánh  giá  hoạt 

tính kháng khuẩn của các phân đoạn tiềm năng.

Bảng 3. Đường kính vòng kháng khuẩn của các loại cao chiết và kanamycin trên 7 chủng vi khuẩn khác nhau

Chủng vi khuẩn

Đường kính vòng kháng khuẩn (mm)

Kanamycin

n-Hexane

Chloroform

Ethyl acetate

Ethanol


E. coli

11,33


a

± 0,76


-

9,17


bc

± 1,53


10,00

b

± 1,00



8,50

c

± 0,00



P. aeruginosa

10,83


± 0,76


-

6,83


b

± 0,58


6,67

b

± 0,29



6,33

b

± 0,76



S. typhi

9,17


a

± 1,44


-

10,00


a

± 0,00


10,17

a

± 1,53



8,97

a

± 0,45



B. subtilis

11,00


a

± 1,50


-

11,17


a

± 2,57


10,83

ab

± 1,26



8,00

bc

± 1,73



S. aureus

12,00


a

± 0,00


2,33

d

± 2,00



11,33

ab

± 1,12



11,17

ab

± 1,04



9,50

b

± 1,00



Acetobacterium sp.

9,83


a

± 1,04


2,00

b

± 2,00



10,33

a

± 1,53



10,00

a

± 1,00



8,67

a

± 1,04



Streptococcus sp.

7,116


ab

± 0,763


-

8,00


a

± 0,00


8,17

a

± 0,29



6,50

b

± 0,50



Chú thích: (-): không có khả năng kháng khuẩn; Đường kính vòng kháng khuẩn = Đường kính vòng vô khuẩn - mẫu chứng âm 

(dung môi hòa tan cao chiết). Kết quả so sánh theo hàng ngang. Các số trung bình với các ký tự khác nhau thì có sự khác biệt có ý 

nghĩa với mức P (p-value) < 0,05.

Khảo sát hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase

Kết  quả  khảo  sát  hoạt  tính  ức  chế  enzyme 

tyrosinase của các phân đoạn được trình bày ở biểu 

đồ 

Hình 4.


Với  phần  trăm  ức  chế  nhỏ  hơn  0,  có  thể  thấy 

phân đoạn 

n-hexane hoàn toàn không có khả năng 

ức chế tyrosinase. Cả 3  phân đoạn  còn lại đều có 

hoạt  tính.  Trong  đó  ethyl  acetate  là  phân  đoạn  ức 

chế  tốt  nhất  (65,030

b

±7,607  %).  Ethanol  có  hoạt 



tính  ức  chế  trung  bình  (36,113±5,310  %),  cuối 

cùng  là  chloroform  (22,117±3,058  %).  Ở  mức  2 

mg/mL,  so  với  chứng  dương  là  kojic  acid  ở  200 

µg/mL,  thì  các  phân  đoạn  có  hoạt  tính  ức  chế 

enzyme  tyrosinase  ở  mức  thấp.  Các  nghiên  cứu 

trên thế giới vẫn chưa đề cập tới hoạt tính này của 

loài  Marchantia  polymorpha  L.  Nhìn  chung,  các 

hoạt chất có khả năng ức chế tyrosinase tập trung ở 

phân đoạn có tính phân cực trung bình và mạnh.

Hình  4. Phần trăm ức chế enzyme tyrosinase 

của các cao chiết phân đoạn

Khảo sát khả năng ức chế enzyme α

-glucosidase

Enzyme α


-glucosidase ở trong ruột của động vật 

tham gia vào quá trình phân cắt oligosacharide và 

giải  phóng  glucose  vào  máu.  Việc  ức  chế  hoạt 

động của enzyme α

-glucosidase là biện pháp trong 

việc kiểm soát lượng đường huyết do làm chậm sự 

hấp  thu  glucose  sau  bữa ăn.  Các hợp chất  có  khả 

năng  ức  chế  enzyme  này  càng  cao,  thì 

càng  có 



TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:

31

CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 2, SỐ 5, 2018



tiềm năng trong việc điều trị bệnh đái tháo đường 

tuýp 2.


Ở  nồng  độ  1  mg/mL  thì  cả  bốn  loại  cao  chiết 

đều cho kết quả ức chế enzyme đến 100%. Trong 

khi đó đối với chứng dương acarbose với nồng độ 

5  mg/mL  thì  mới  ức  chế  được  69,00  ±  2,92  %. 

Chúng tôi tiến hành xác định IC

50

, để thuận lợi cho 



việc so sánh giữa các phân đoạn đó, kết quả được 

thể hiện ở Hình 5. Cả bốn phân đoạn đều có IC

50

thấp  hơn  nhiều  so  với  acarbose.  Trong  4  phân 



đoạn, cao ethanol có hoạt tính thấp nhất (với IC

50

cao nhất, 92,320±6,



592 µg/mL) và ethyl acetate có 

hoạt tính mạnh nhất (IC

50

thấp nhất, 10,269±0,346 



µg/mL). 

Hoạt tính kháng α

-glucosidase là một điểm quan 

trọng khi đánh giá tiềm năng ứng dụng để điều trị 

đái  tháo  đường  tuýp  2.  Acarbose  hiện  nay  được 

xem là một chất ức chế enzyme α

-glucosidase điển 

hình. Người ta thấy các cao chiết từ các loại thực 

vật được sử dụng trong dân gian cũng có hoạt tính 

ức  chế  tương  đương  acarbose  hoặc  hơn.  Nguyễn 

Xuân  Hải  và  cộng  sự  (2015)  đã  báo  cáo  về  cao 

chiết  methanol  từ  thân  cây  gòn  (

Ceiba  pentandra 

L.)  và  thân  cây  dâu  tằm  (

Morus  alba  L.)- 2  đối 

tượng  nổi  bật  trong  20  loài  thực  vật  dược  liệu  từ 

Đồng  Tháp  với  IC

50

thấp  hơn  chứng  dương 



acarbose từ 22 đến 29 lần 

[6]. Báo cáo của Đái Thị 

Xuân  Trang  trên  cây  nhàu,  cho  thấy  cao  chiết 

ethanol  của  các  bộ phận  hoặc  toàn  cây  đều  mạnh 

hơn chứng dương, đặc biệt là cao chiết từ rễ mạnh 

gấp 24,3 lần 

[17]. Một báo cáo trên lá ổi, cao chiết 

ethanol  cũng  mạnh  hơn  chứng  dương  1,36  lần 

[18]. Trong báo cáo này, thì cao chiết ethyl acetate 

của 


M. polymorpha là cao chiết nổi bật hơn cả, kết 

quả  IC


50

cho  thấy  hoạt  tính  mạnh  hơn  chứng 

dương khoảng 53 lần.

Trên thế giới, các nghiên cứu về ức chế enzyme 

α

-glucosidase  của  các  loài  thực  vật  bậc  thấp  vẫn 



còn  rất  hạn  chế.  Kết  quả  ở  trên  cho  thấy  loài  địa 

tiễn 


Marchantia  polymorpha L.  có  khả  năng  ức 

chế  tốt  enzyme  này.  Phân  đoạn  ethyl  acetate  là 

phân  đoạn  tiềm  năng,  cần  được  tìm  hiểu  sâu  hơn

để tìm ra các hợp chất có khả năng ứng dụng trong 

điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2.

Hình 5. Biểu đồ thể hiện IC

50 

ức chế enzyme α-glucosidase của các loại cao chiết và acarbose



Khảo sát hoạt tính kháng phân bào trên dòng tế 

bào MCF-7

Thí nghiệm 

khảo sát được tiến hành ở nồng độ 

100 µg/mL cho bốn cao chiết và đi cùng với chứng 

dương camptothecin nồng độ 0,05 µg/mL. Kết quả 

được trình bày ở Bảng 4.

Bảng 4. Tỷ lệ % ức chế phân bào của các loại cao chiết 

và camptothecin

Mẫu thử


Tỷ lệ % ức 

chế


Camptotheci

n

65,14



a

± 3,26


n-Hexane

-8,64


d

± 4.42


Chloroform

65,56


a

± 1,58


Ethyl acetate

48,87


b

± 2,14


Ethanol

4,64


c

± 5,14


Các  số  trung  bình với  các  ký tự  khác nhau  thì có  sự  khác 

biệt ý nghĩa với mức P (p-value) < 0,05.

Kết quả ở Bảng 4 cho thấy phân đoạn n-hexane 

hoàn toàn không có khả năng ức chế sự tăng sinh 

của  dòng  tế  bào  MCF

-7.  Trong  khi  đó,  mẫu  cao 

chloroform  có  tỷ  lệ  phần  trăm  ức  chế  cao  nhất 

(65,56 ± 1,58 %) và không có sự khác biệt với kết 

quả của camptothecin (65,14 ± 3,26 %), tiếp theo 

là  ethyl  acetate  với  48,87  ±  2,14  %.  Phân  đoạn 

ethanol  ức  chế  rất  yếu.  Trong  bốn  phân  đoạn  ở 

cùng  nồng  độ  100  µg/

mL thì  chỉ  có  phân  đoạn 

chloroform  là  có  khả  năng  gây  độc  và  ức  chế  sự 

tăng trường của dòng tế bào ung thư vú MCF

-7.


Trong  quá  trình  sàng  lọc ở 

Marchantia 

polymorpha  L.  và  một  số  loài  khác  thuộc  chi 

Marchantia,  người  ta  thấy  bên  cạnh  các  hợp  chất 

thuộc  nhóm  terpenoid  thì  các  hợp  chất  aromatic

-

bis(bi)benzyl đặc trưng có tác động mạnh đến các 



dòng tế bào ung thư. Các hợp chất này gây độc, ức 


32

SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:

NATURAL SCIENCES, VOL 2, ISSUE 5, 2018

chế tăng sinh và gây chết theo chu trình apoptosis 

trên  một  số  dòng  tế  bào  như:  ung  thư  biểu  mô, 

bạch  cầu  (Marchantin  A),  tuyến  tiền  liệt 

(Marchantin  M,  H) … [1].  Huang  và  cộng  sự 

(2010)  đã  báo  cáo  hợp  chất 

marchantin  A có  khả

năng gây độc tế bào ung thư vú MCF

-7 với IC

50

là 



4  µg/mL.  Hợp  chất  này  gây  cảm  ứng  apoptosis 

trên dòng tế bào MCF

-7 thông qua con đường phụ 

thuộc caspase 

[8]. Có thể phân đoạn chloroform là 

phân  đoạn  tập  trung  nhiều  hợp  chất  nhóm 

marchantin  cùng  một  số  hợp  chất  khác  có  khả 

năng  gây  độc  tế  bào.  Vì  vậy,  cần  đánh  giá  thêm 

hoạt  tính  kháng  phân  bào  của  phân  đoạn 

chloroform để thấy được tiềm năng trong ức chế tế 

bào ung thư của loài 

Marchantia polymorpha L.

Định  tính  sự  hiện  diện  một  số  nhóm  hợp  chất 

thứ cấp trong các phân đoạn

Kết  quả  định  tính  cho  thấy, 

Marchantia 

polymorpha  L. ngoài  tự  nhiên  có  chứa  các  hợp 

chất  phenol,  quinone,  coumarin,  flavonoid 

(flavone,  flavonol,  aurone,  chalcone…),  steroid, 

các hợp chất glycoside và lacton vòng 5 (Bảng 

5).

Bảng 5. Kết quả định tính sự hiện diện của một số nhóm hợp chất thứ cấp có trong bốn phân đoạn cao chiết



Nhóm hợp chất

Thuốc thử

n-Hexane

Chloroform

Ethyl acetate

Ethanol


Phenol

FeCl


3

-

+(xanh nhạt)



+(xanh nhạt)

++ (xanh)

Quinone, coumarin

Bortrager

-

+(vàng)


+(vàng)

+(vàng)


Tanin

Gelatin mặn

-

-

-



-

Alkaloid


Wagner

-

-



-

-

Flavonoid



H

2

SO



4

đđ

-



+ (nâu đen)

+ (nâu đỏ)

+ (đỏ)

NaOH 1%/ Ethanol



-

++ (vàng)

+(vàng nhạt)

+(vàng nhạt)

AlCl

3

2%/ Ethanol



-

+(xanh nhạt)

-

-

Chì acetate 10%



-

+  (tủa đục)

+(tủa đục)

+(tủa đục)

Wilstatter-Mg

-

-



-

-

Wilstatter-Zn



-

-

-



-

Terpenoid-Steroid

Roseinhem

-

-



-

-

Salkowshi



-

+ (xanh)


+ (đỏ)

+ (nâu)


Saponin

Tạo bọt (Saponin)

-

-

-



-

Glycoside 

Molisch

+  (hơi đỏ)

++ (đỏ đậm)

++

+



Lacton vòng 5

Baljet


-

+(vàng)


+(vàng)

+(vàng cam)

Ghi chú: (+): dương tính; (-): âm tính. Số lượng dấu (+): cao có nhiều hợp chất cần khảo sát dựa trên mức độ của phản ứng.

Phân đoạn 

n-hexane  hầu  như không có  sự hiện 

diện của tất cả các hợp chất trên. Điều thú vị của 

phân đoạn này là mùi hăng và tanh nồng, rất có thể 

phân  đoạn  này  có  các  hợp  chất  lipophilic 

terpenoid-nhóm  hợp  chất  tạo  mùi  đặc  trưng  cho 

các  loài  địa  tiễn

[1],  [15].  Người  ta  còn  tìm  thấy 

nhiều  acid  béo  lạ  ở  loài 

Marchantia  polymorpha 

L., có thể những  acid béo này  cũng  góp phần  tạo 

mùi  cho  phân  đoạn  này 

[15].  Khả  năng  khai  thác 

các hợp chất có hoạt tính sinh học ở phân đoạn này 

tương đối thấp, nhưng nó lại mang tiềm năng ứng 

dụng trong lĩnh vực tạo mùi, điều hương trong mỹ 

phẩm và trị liệu. 

Ở ba phân đoạn còn lại có sự hiện diện đầy đủ 

về các nhóm hợp chất, nhưng phản ứng dương tính 

ở các nhóm lại khác nhau. Điều này cho thấy phổ 

phân cực phong phú của các hợp chất có trong loài 

địa tiễn 

M. polymorpha L. thu hái ngoài tự nhiên. 

Các hợp chất có hoạt tính sinh học tiềm năng của 

loài  địa  tiễn  này  tập  trung  nhiều  ở  phân  đoạn 

chloroform và ethyl acetate, kết quả thu nhận cao 

một lần nữa 

xác định cho nhận định này. Bên cạnh 

đó  từ  các kết  quả  hoạt tính  và dự  đoán phía trên, 

nhóm hợp chất  bis(bi)benzyl  đặc trưng có thể  tập 

trung nhiều ở phân đoạn chloroform, góp phần vào 

hoạt tính kháng khuẩn và kháng phân bào nổi trội 

của phân đoạn này. 

4. KẾT LUẬN

Thông  qua  các  khảo  sát,  kết  quả  cho  thấy 

Marchantia  polymorpha  L.  ở  thu  hái  ở  Đà  Lạt, 

Lâm  Đồng  có  khả  năng  kháng  oxy  hóa,  kháng 

khuẩn,  ức  chế  tyrosinase,  α

-glucosidase  và  kháng 

phân bào. Các nhóm hoạt chất của loài địa tiễn này 

tương đối đơn giản, tập trung chính vào nhóm các 

hợp  chất  phenolic  (các  hợp  chất  quinone, 

coumarin,  flavonoid,  bis(bi) benzyl),  terpenoid 

(steroid, một số nhóm terpen

e tạo mùi) và dẫn xuất 

glycoside. Các hoạt chất có hoạt tính hầu như tập 

trung  ở phân  đoạn  chloroform,  ethyl  acetate  và 




TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:

33

CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 2, SỐ 5, 2018



ethanol. Phân đoạn chloroform nổi trội ở các hoạt 

tính  kháng  oxy  hóa,  kháng  khuẩn  và  ức  chế  tăng 

sinh dòng tế bào MCF

-7. Bên cạnh đó, phân đoạn 

ethyl  acetate  lại  có  hoạt  tính  kháng  enzyme 

tyrosinase  tốt  nhất  và  nổi  bật  ở  hoạt  tính  ức  chế 

enzyme  α

-glucosidase  với  IC

50

=  10,269  ±  0,346 



µg/mL,  thấp  hơn  nhiều  lần  so  với  chứng  dương 

acarbose. Các kết quả giúp hiểu thêm cách sử dụng 

của  dân  gian  một  số  nước  trong  điều  trị  bệnh  và 

thấy  được  những  tiềm  năng  ứng  dụng  mới  của 

Marchantia  polymorpha L.  đối  với  một  số  bệnh 

phổ  biến  hiện  nay.  Vì  vậy  cần  tiếp  tục  tìm  hiểu 

thêm về thành phần hoạt chất, đi sâu vào các hoạt 

tính đã khảo sát cũng như tiến hành thêm các hoạt 

tính sinh học khác của loài địa tiễn này.  

Lời  cảm  ơn: 

Nghiên  cứu  được  tài  trợ  bởi  Đại 

học  Quốc  gia 

- TP.  Hồ  Chí  Minh  (ĐHQG-HCM) 

trong khuôn khổ đề tài mã số C2017

-18-20.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Y. 

Asakawa, 

A. 

Ludwiczuk, 



F. 

Nagashima, 

“Phytochemical  and  biological  studies  of  bryophytes”, 

Phytochemistry, vol. 91, pp. 52–80, 2013.

[2]. S. Chandra, D. Chandra, A. Barh, R.K. Pandey, and I.P. 

Sharma,  “Bryophytes:  Hoard  of  remedies,  an  ethno-

medicinal  review”,  Journal  of  Traditional  and 

Complementary Medicine, vol. 7, no. 1, 94-98 (2017).

[3]. B.  Crandall-Stotler,  R.E.  Stotler  and  D.G.  Long, 

“Morphology and classification of the Marchantiophyta”, 

In  B.  Goffinet  &  A.  J.  Shaw  (eds.),  Bryophyte  Biology, 

pp. 1–54, 2009.

[4]. B.  Crandall-Stotler,  R.E.  Stotler  and  D.G.  Long, 

“Phylogeny  and  classification  of  the  Marchantiophyta”, 

Edinburgh  Journal  of  Botany,  vol.  66,  pp.  155–198, 

2009.


[5]. N.T.M.  Hanh,  N.K.P.  Phung,  and  Q.N.D.  Phuong, 

“Studying  on  tyrosinase  inhibition  activity  of  some 

Vietnamese  folk  plants  aims  to  use  in  skin-whitening 

cosmetics”,  American  Journal  of  Plant Sciences,  vol.  8, 

1319–1328, 2017.

[6]. N.X.  Hải,  N.T.T.  Mai,  “Nghiên  cứu  hoạt  tính  ức  chế 

enzyme α-glucosidase của một số cây thuốc Đồng Tháp”, 

Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học, vol. 20, no. 4, pp. 

289–296, 2015.

[7]. S. Hogan, L. Zhang, J. Li, S. Sun, C. Canning, K. Zhou, 

“Antioxidant  rich  grape  pomace  extract  suppresses 

postprandial  hyperglycemia  in  diabetic  mice  by 

specifically  inhibiting  alpha-glucosidase”,  Nutrition  & 

Metabolism, vol. 7, pp. 71–79, 2010.

[8]. W.J.  Huang,  C.L.  Wu,  C.W.  Lin,  L.L.  Chi,  P.Y.  Chen, 

C.J.  Chiu,  C.Y.  Huang,  C.N.  Chen,  “Marchantin  A,  a 

cyclic  bis(bibenzyl  ether),  isolated  from  the  liverwort 

Marchantia  emarginata subsp.  tosana  induces  apoptosis 

in human MCF-7 breast cancer cells”, Cancer Lett., vol. 

291, pp. 108–119, 2010.

[9]. N.T.H.  Lan,  B.Q.  Thuật,  L.D.  Tuyên,  N.T.N.  Duyên, 

“Khả năng kháng khuẩn của tinh dầu lá tía tô”,  Tạp chí 

Khoa  học  và  Phát  triển, vol.  13,  no.  2,  pp.  245–250, 

2015.


[10]. P.  Molyneux,  “The  use  of  the  Stable  free  radical 

diphenylpicrylhydrazyl 

(DPPH) 

for 


estimating 

antioxidant activity”, Songklanakarin Journal of Science 

and Technology, vol. 26, no. 2, pp. 211–219, 2004.

[11]. N.T.M. Nuong, H.H.T. Duong, “Selective cytotoxicity of 

a Vietnamese traditional formula, Nam Dia Long, against 

MCF-7 


cells 

by 


synergistic 

effects”, 

BMC 

Complementary and Alternative Medicine, vol. 16, no. 1, 



p. 220, 2016.

[12]. N.K.P.  Phụng  “Phương  pháp  cô  lập  hợp  chất  hữu  cơ”, 

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 

2007.


[13]. Q.N.D.  Phương,  H.T.T.  Minh,  L.P.  Yến,  N.K.P.  Phụng 

và B.V. Lệ, “Sàng lọc và thu nhận hợp chất có hoạt tính 

kháng oxy hóa từ dịch chiết cây  Drosera indica L. nuôi 

cấy in vitro”, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 

vol. 14, 30–37, 2011.

[14]. R.  Krishnan  and  K.  Murugan,  “Polyphenols  from 

Marchantia  polymorpha  L.  a  bryophyte:  a  potential 

source as antioxidants”, World journal of Pharmacy and 

Pharmaceutical Sciences, vol 2, no. 6, 5182–5198, 2013.

[15]. S.  Marko,  B.  Aneta,  G.  Dragoljub,  “Bryophytes  as  a 

potential source of medicinal compounds”,  LEK. SIROW

(Vol.XXI), no 21, pp. 17–29, 2001.

[16]. M.  Shimamura,  “Marchantia  polymorpha:  taxonomy, 

phylogeny  and  morphology  of  a  model  system”,  Plant 

and Cell Physiology, vol. 57, no. 2, pp. 230–256, 2015.

[17]. Đ.T.X. Trang, N.T.L. Phương, “Khả năng ức chế enzyme 

α-glucosidase trong điều trị bệnh đái tháo đường của cao 

chiết cây nhàu  Morinda citrifolia L.”, Y học Thực hành, 

no. 944, pp. 77–80, 2014.

[18]. Đ.T.X. Trang, P.T.L. Anh, T.T. Mến và B.T. Anh, “Khảo 

sát khả năng điều trị bệnh tiểu đường của cao chiết lá ổi 

Psidium guajava L.”, Tạp chí Khoa học, trường ĐH Cần 

Thơ, no. 22b, 163–171, 2012.

[19]. B.  Trusheva,  D.  Trunkova  and  V.  Bankova,  “Different 

extraction  methods  of  biologically  active  components 

from  propolis:  a  preliminary  study”,  Chemistry  Central 

Journal, vol. 7, pp. 1–13, 2007.



34

SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:

NATURAL SCIENCES, VOL 2, ISSUE 5, 2018

Biological activities of the liverwort 

Marchantia polymorpha L. collected 

at Da Lat, Lam Dong province

Tran Quoc Tan, Luong Thien Tam, Phan Ngo Hoang, Quach Ngo Diem Phuong

University of Science, VNU-HCM

Corresponding author: 

tqtan.herb@gmail.com

Received 24-11-2017; Accepted 17-01-2018; Published 20-11-2018

Abstract


Marchantia polymorpha L. is used as a 

folk  medicine  in  India,  China  and  some European 

countries  for  the  treatment  of  inflammation,  cure 

cuts, wounds, diuretics, etc. Natural compounds and 

biological  activities  of  this  liverwort  have  been 

studied in the world for few years. At present time, 

the studies  on bryophytes (non-vascular  plants)  are 

quite limited,  especially  in  Vietnam. Therefore, this 

research  focused  on  investigating  some  biological 

activities  and  analyzing  of  major  secondary 

metabolites of M. polymorpha L. collected at Da Lat, 

Lam  Dong.  Among  four  extracted  fractions  (n-

hexane,  chloroform,  ethyl  acetate  and  ethanol),  the 

chloroform  extract  exhibited the  best  antioxidant,

antibacterial,  anti-proliferation  of  MCF-7  cell  line 

activities.  The  ethyl  acetate  extract  exhibited  better 

activity  of  tyrosinase  and  α-glucosidase  inhibition 

than  others.  Main  secondary  compounds  in  this 

species  were  phenolics,  steroids  and  glycoside-

derivatives.  These  results  were  scientific  evidences 

that  might  help  us  to  understand  rigorously  about 

the  ultilization  of  Marchantia  liverwort  in  the 

traditional treatment and new potential applications 

in the contemporary medicine.

Keywords


bisbenzyl, 

bryophytes, 

liverwort, 



Marchantin, Marchantia polymorpha L.

tải về 1.68 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương