Sự có mặt hoặc không có phostphat (P hoặc không P).
Lớp 08CDHH
Công nghệ sản xuất bột giặt tổng hợp
o
Thí dụ: Trong một công thức cao cấp, người ta có thể tìm thấy
những hỗn hợp enzym (peroteaza + amyplaza + xenluloza ...), những tác nhân
tẩy trắng với hoặc không hoạt chất (perborat hoặc percarbonat + TAED)
trong lúc ở một sản phẩm rẻ tiền thì không có hoạt chất và thường chỉ có một
enzym (proteaza).
Những ví dụ về công thức có gốc phosphat:
Công thức cao cấp
Công thức rẻ tiền
LAS
PAS
N.I (5-9 OE)
Xà bông
TPP
Silicat Na
Carbonat Na
Sulfat Na
CMC Na
Polyme
Chất tạo phức (phosphonat)
Enzym proteaza
Amylaza
Lipaza
Xenluloza
Tác nhân chống bọt
Perborat (4 H
2
O)
TEAD
Chất tẩy quang học
Dầu thơm
5 – 10
0 – 5
3 – 7
0 – 3
0 – 25
4 – 8
5 – 10
15 – 25
+ +
0 – 2
-/+
+
-/+
-/+
-/+
-/+
15 – 25
2 – 5
+ +
+ +
5 – 7
-
2 – 5
0 – 2
15 – 25
4 – 8
5 – 10
15 – 35
-
-
-
+
-
-
-
-/+
10 – 20
0 – 2
+
+
Các công thức không phosphat
Đối với một công thức OP (không P), phần trăm zeolit thay đổi từ 20
đến 30%, sự hiện diện của Polyme được tăng cường (cho đến > 5% trong công
thức cao cấp), hàm lượng silicat và nước kém hơn.
Nếu người ta muốn so sánh 2 loại công thức (có bọt/ không bọt) giữa Âu
Châu, Hoa Kỳ và Nhật Bản, Người ta có thể tìm thấy những chất thành phần
chính trong bảng :
Bảng so sánh những bột truyền thống tại Âu Châu, Hoa Kỳ và Nhật
Bản.
Chất hoạt động bề mặt
Châu Âu
Hoa Kỳ
Nhật Bản
Anionic
NI
Chất xây dựng + Chất khác
Perborat
TEAD
Tác nhân phụ
5 – 15
3 – 7
30 – 45
15 – 25
2 – 5
15 – 25
8 – 22
0 – 6
30 – 50
-
-
15 – 30
15 – 25
0 – 4
25 – 40
-
-
25 – 40
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Anh
19
Lớp 08CDHH
Công nghệ sản xuất bột giặt tổng hợp
Sự khác biệt chính giữa các công thức ấy là ở chỗ tỷ suất các chất
anionic rất cao, không có tác nhân tẩy trắng và các tác nhân chống bọt ở Hoa
kỳ và Nhật Bản.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: