ĐẢng cộng sản việt nam



tải về 107.3 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu27.07.2016
Kích107.3 Kb.
#7582


TỈNH ỦY QUẢNG NAM

*

Số 358-BC/TU


ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Tam Kỳ, ngày 22 tháng 6 năm 2015


BÁO CÁO

Sơ kết 05 năm thực hiện Quyết định 290-QĐ/TW, ngày 25/02/2010

của Bộ Chính trị (khóa X) và Quyết định 1422-QĐ/TU, ngày 23/8/2010

của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành Quy chế công tác

dân vận của hệ thống chính trị

_____
Qua 05 năm triển khai thực hiện Quyết định 290-QĐ/TW, ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về ban hành “Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị”, Quyết định 1422-QĐ/TU, ngày 23/8/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về ban hành “Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” (sau đây gọi là Quyết định), Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam đánh giá kết quả triển khai thực hiện 02 Quyết định trên như sau:

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH

I. Công tác quán triệt, triển khai thực hiện Quyết định

Thực hiện Quyết định 290-QĐ/TW, ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị về ban hành “Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị”, ngày 23/8/2010, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ có Quyết định 1422-QĐ/TU về ban hành “Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” và tổ chức Hội nghị quán triệt 02 Quyết định trên đến cán bộ chủ chốt của tỉnh. Các huyện, thị, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và tổ chức quán triệt các quy chế công tác dân vận đến đội ngũ cán bộ, đảng viên; đồng thời, chỉ đạo cấp uỷ cơ sở tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện. Đảng uỷ Công an tỉnh, Đảng uỷ Quân sự tỉnh, Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng tỉnh và 18/18 huyện, thị, thành uỷ, hầu hết cấp ủy xã, phường, thị trấn đã ban hành Quy chế công tác dân vận.

Qua việc quán triệt, triển khai thực hiện quy chế đã làm chuyển biến tích cực nhận thức của cán bộ, đảng viên về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác dân vận trong tình hình mới; nâng cao trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện công tác dân vận.

II. Kết quả thực hiện Quyết định

1. Trách nhiệm lãnh đạo của Đảng, các cơ quan, tổ chức đảng

1.1. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ

Để cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ hơn về vị trí, vai trò của công tác dân vận, những năm qua, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã tổ chức quán triệt, triển khai sâu rộng các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận, trọng tâm là: Nghị quyết 11-NQ/TU, ngày 12/10/2009 của Tỉnh ủy về “Công tác dân vận trong tình hình mới”, Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội” và Quyết định 218 -QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị “Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”… Đồng thời, ban hành Quyết định 238-QĐ/TU, ngày 17/02/2011 và Quyết định 1628-QĐ/TU, ngày 17/4/2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của Ban Dân vận Tỉnh uỷ; các quyết định về kiện toàn và ban hành Quy chế làm việc đối với Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của tỉnh và Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo của Tỉnh uỷ; các quyết định về thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61, Ban Chỉ đạo phối hợp giữa Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh với các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”...

Phân công đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ làm Trưởng Ban Dân vận Tỉnh uỷ, các đồng chí Tỉnh uỷ viên tham gia lãnh đạo một số tổ chức chính trị - xã hội. Chỉ đạo thực hiện tốt việc chuẩn bị nội dung, nhân sự Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội đại hội hết nhiệm kỳ. Định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất, Thường trực Tỉnh uỷ đã làm việc với Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh để đánh giá tình hình hoạt động và định hướng, chỉ đạo công tác đạt hiệu quả hơn.

Nhằm đánh giá kết quả thực hiện, đề ra những nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các nội dung liên quan đến công tác dân vận đạt hiệu quả hơn, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị về công tác dân vận như: Sơ kết 03 năm, 05 năm thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”; Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 27/5/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Nghị quyết 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Nghị quyết 11-NQ/TU, ngày 12/10/2009 của Tỉnh uỷ về “Công tác dân vận trong tình hình mới”. Tổng kết 05 năm thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU, ngày 22/5/2007 của Tỉnh uỷ về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong tình hình mới”; Nghị quyết 11-NQ/TW, ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; sơ kết 06 năm thực hiện Thông báo Kết luận 21-TB/TW, ngày 25/9/2006 của Bộ Chính trị về “Chủ trương, giải pháp giải quyết hoạt động phục hồi Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất”; tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW, ngày 08/01/2002 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Cựu chiến binh Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới”; tổng kết 16 năm thực hiện Chỉ thị 62-CT/TW, ngày 03/11/1995 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường công tác người Hoa trong tình hình mới”; tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 12/5/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về “Công tác tôn giáo”. Năm 2013, Tỉnh ủy đã chỉ đạo sơ kết 03 năm thực hiện Quyết định 290-QĐ/TW và Quyết định 1422-QĐ/TU từ tỉnh đến cơ sở.

Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra, giám sát thực hiện nghị quyết, chỉ thị về công tác dân vận. Năm 2011, kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về “Xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”1; năm 2012, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU, ngày 12/10/2009 của Tỉnh uỷ về “Công tác dân vận trong tình hình mới”2; năm 2013, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Quyết định 1422-QĐ/TU, ngày 23/8/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về ban hành “Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”3; năm 2014, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU, ngày 12/10/2009 của Tỉnh ủy gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI)4.

Nhìn chung, những năm qua, Tỉnh ủy đã chỉ đạo cả hệ thống chính trị triển khai thực hiện Quyết định 290-QĐ/TW, Quyết định 1422-QĐ/TU gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, các nghị quyết chuyên đề về công tác cán bộ của Tỉnh ủy đạt được nhiều kết quả, nâng cao vị trí, vai trò của công tác dân vận.



1.2- Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh

Đảng đoàn HĐND tỉnh tổ chức quán triệt nội dung các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận đến đại biểu HĐND các cấp, tạo chuyển biến tích cực nhận thức về công tác dân vận trong các hoạt động của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử cấp tỉnh, nâng cao trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, đại biểu HĐND tỉnh. Lãnh đạo HĐND tỉnh thể chế hoá đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận bằng các nghị quyết, cơ chế, chính sách. Lãnh đạo thực hiện công tác dân vận thông qua các hoạt động tiếp xúc cử tri thường kỳ của đại biểu HĐND tỉnh, qua hoạt động tiếp công dân của Thường trực HĐND tỉnh. Chỉ đạo Thường trực HĐND, các ban của HĐND tỉnh lồng ghép nội dung giám sát công tác dân vận trong các nội dung giám sát thường kỳ và giám sát chuyên đề của HĐND tỉnh. Phân công đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác dân vận.

Ban Cán sự đảng UBND tỉnh đã lãnh đạo UBND tỉnh cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đảng, nghị quyết của HĐND cùng cấp về công tác dân vận bằng các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, giải pháp, quyết định cụ thể để tổ chức thực hiện. Lãnh đạo UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức triển khai phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về các nội dung của Chỉ thị 18/2000/CT-TTg, ngày 20/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ “Về tăng cường công tác dân vận”, Quyết định 1422-QĐ/TU, ngày 23/8/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về ban hành “Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”; củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ từ tỉnh đến cơ sở. Phân công đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác dân vận. UBND tỉnh đã tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 18/2000/CT-TTg, ngày 20/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ “Về tăng cường công tác dân vận”, phối hợp sơ kết 05 thực hiện Chỉ thị 19/CT-UBND, ngày 05/6/2009 “Về tăng cường công tác dân vận trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh đạt nhiều kết quả tốt. UBND tỉnh cũng đã ký kết Quy chế phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy về công tác dân vận chính quyền và xây dựng chương trình công tác hằng năm.

1.3- Huyện, thị, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ

Trên cơ sở chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh uỷ và hướng dẫn của các ban, ngành về công tác dân vận, các huyện, thị, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân vận đồng bộ với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các cuộc vận động, các phong trào thi đua tại địa phương, đơn vị. Nhiều địa phương đã lãnh đạo thực hiện tốt công tác dân vận trong xây dựng nông thôn mới, trong tham gia quy hoạch, xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng thu hồi đất, tái định cư. Nhiều cấp uỷ ban hành Quy chế công tác dân vận; nghị quyết chuyên đề về công tác dân vận5.

Các cấp uỷ đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện tốt Kết luận 62-KL/TW, ngày 08/12/2009 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội”; Kết luận 61-KL/TW, ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư về “Đề án nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2020” và thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61. Hằng quý, cấp uỷ tổ chức giao ban với Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội huyện để đánh giá kết quả hoạt động và định hướng những nhiệm vụ trọng tâm, nhất là chỉ đạo Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội thường xuyên sâu sát cơ sở, phát huy vai trò đại diện quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân và thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội. Phối hợp với Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo tốt đại hội hết nhiệm kỳ của Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội địa phương.

Thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của ban dân vận, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Các huyện, thị, thành ủy rất coi trọng công tác dân vận, phân công đồng chí uỷ viên ban thường vụ làm trưởng ban dân vận (riêng huyện Núi Thành chưa có trưởng ban dân vận); các đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ không có ban dân vận, phân công 01 đồng chí uỷ viên ban thường vụ phụ trách công tác dân vận. Các cấp uỷ địa phương chỉ đạo các đảng uỷ xã, phường, thị trấn phân công cán bộ làm trưởng khối dân vận6. Ngoài ra, nhiều cấp uỷ địa phương đã chỉ đạo các cấp uỷ đảng cơ sở phân công cấp uỷ viên và đảng viên trực tiếp phụ trách công tác dân vận nơi công tác và khu dân cư7.

Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, các cấp uỷ đã tổ chức sơ kết, tổng kết đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị về công tác dân vận. Ngoài ra, một số địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết theo chương trình, kế hoạch công tác của cấp uỷ địa phương8. Công tác kiểm tra, giám sát được các cấp uỷ quan tâm, hầu hết các cấp uỷ địa phương hằng năm đều thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị về công tác dân vận đối với các tổ chức đảng và đảng viên.

1.4- Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn

Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn tổ chức, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình; chỉ đạo việc thực hiện các văn bản liên quan đến công tác dân vận và nhiệm vụ công tác dân vận của cơ quan nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp; lãnh đạo thực hiện tốt công tác dân vận, ổn định tư tưởng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, quần chúng theo đặc thù, phạm vi của cơ quan, tổ chức mình; phối hợp tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành văn bản chỉ đạo đại hội hết nhiệm kỳ của Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội; lãnh đạo về công tác cán bộ. Phối hợp tham mưu Tỉnh ủy sơ kết, tổng kết, kiểm tra, giám sát các nghị quyết, chỉ thị về công tác vận động quần chúng: Nghị quyết 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Nghị quyết 20-NQ/TW, ngày 28/02/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Nghị quyết 05-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa XIX) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong tình hình mới”; Nghị quyết 09-NQ/TW, ngày 08/01/2002 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Cựu chiến binh Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới”; Nghị quyết 11-NQ/TW, ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Nghị quyết 11-NQ/TU, ngày 12/10/2009 của Tỉnh ủy về “Công tác dân vận trong tình hình mới”...



1.5- Các ban đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ

Thường xuyên phối hợp làm tốt công tác tham mưu cho Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quán triệt, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận. Phối hợp theo dõi, nắm tình hình diễn biến tư tưởng các tầng lớp nhân dân; hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, tuyên dương, khen thưởng các điển hình tiên tiến về công tác dân vận. Phối hợp quy định về biên chế trong khối dân vận và hệ thống dân vận các cấp; xây dựng cơ chế, chính sách và công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ làm công tác dân vận.

Ngoài ra, Ban Dân vận Tỉnh uỷ đã chủ động tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của tỉnh, Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo của Tỉnh uỷ, Ban Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh với các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61; đồng thời, chủ động phối hợp với các ngành liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở của tỉnh và Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo của Tỉnh uỷ.

2. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước

2.1- Hội đồng nhân dân tỉnh

Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và HĐND các cấp chú trọng nâng cao chất lượng chương trình hoạt động, nội dung của các kỳ họp, chất vấn và trả lời chất vấn được chú trọng hơn; tăng cường công tác giám sát theo chức năng, nhiệm vụ; tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri để thông báo kết quả các kỳ họp, đồng thời, lắng nghe ý kiến của cử tri để kịp thời phản ánh, kiến nghị giải quyết những tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân... Qua các cuộc tiếp xúc cử tri, HĐND các cấp tập hợp được nhiều ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của cử tri và kiến nghị gửi các cơ quan liên quan giải quyết những yêu cầu bức xúc của cử tri; một số địa phương đã làm tốt công tác theo dõi giải quyết kiến nghị của cử tri. Tại các cuộc họp HĐND với tinh thần dân chủ, cởi mở và thẳng thắn, đề cao trách nhiệm, đã nâng cao chất lượng nội dung các cuộc họp, giải quyết được nhiều vấn đề bức xúc trong nhân dân. Đưa các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước thực sự đi vào đời sống xã hội, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy. Ban hành một số cơ chế, chính sách liên quan đến đội ngũ làm công tác dân vận9.



2.2- Uỷ ban nhân dân tỉnh

Thường xuyên chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác dân vận trong tình hình mới theo Chỉ thị 18/2000/CT-TTg, ngày 21/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị 19/2009/CT-UBND, ngày 05/6/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; phân công đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác dân vận.

Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở; phân công đồng chí Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh làm Phó Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của tỉnh. Ban hành các văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành, doanh nghiệp, các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Nghị định 60/2013/NĐ-CP, ngày 19/6/2013 của Chính phủ về ban hành quy định chi tiết Khoản 3 Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; Nghị định 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11, ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở có chuyển biến tích cực, dần đi vào nền nếp. Hiện nay, hầu hết các sở, ban, ngành của tỉnh, các cơ quan hành chính cấp huyện, cấp xã đều thành lập ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, đa số các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn đã thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Hằng năm, 100% cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị cán bộ công chức; có trên 80% doanh nghiệp có tổ chức công đoàn tổ chức hội nghị người lao động.

UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 05 năm và hằng năm. Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, giảm thủ tục hành chính, phân công rõ trách nhiệm của từng người, UBND tỉnh quy định về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa tại UBND cấp xã, cấp huyện trên địa bàn tỉnh; quy định việc khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân và doanh nghiệp đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh; quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; quy định về tổ chức tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng... Ngoài ra, ban hành Chỉ thị 07/CT-UBND, ngày 14/5/2013 về việc tăng cường triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, Chỉ thị 23/CT-UBND, ngày 06/10/2014 về việc tập trung nâng cao và cải thiện chỉ số cải cách hành chính; qua triển khai thực hiện, đến nay, 100% cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; 18/18 huyện, thị xã, thành phố và 213/244 xã đã thực hiện cơ chế một cửa.

Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định và đột xuất. Trong 05 năm qua, các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh đã tổ chức tiếp 48.712 lượt người, 229 đoàn nhiều người. Qua tiếp công dân đã giải thích những yêu cầu, thắc mắc, chế độ chính sách và hướng dẫn công dân khiếu nại đến đúng cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xem xét thụ lý giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; đồng thời, giúp lãnh đạo các cấp, các ngành nắm bắt, giải thích, hướng dẫn, xem xét giải quyết kịp thời những nguyện vọng, yêu cầu chính đáng của công dân. Các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh tiếp nhận và xử lý 11.165 đơn khiếu nại, 859 đơn tố cáo; tham mưu thủ trưởng cùng cấp giải quyết 3.692/3.829 vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 96,4% và 222/234 vụ tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 94,9%.

Công tác phối hợp thực hiện công tác dân vận được chú trọng, UBND tỉnh thường xuyên phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh nắm bắt tình hình, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, thực hiện triển khai lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia; ký kết quy chế phối hợp về thực hiện công tác dân vận giữa chính quyền với Ban Dân vận Tỉnh ủy.



2.3- Các sở, ban, ngành tỉnh

Tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về công tác dân vận trong hệ thống sở, ban, ngành mình bằng nhiều hình thức như: Lồng ghép phổ biến, quán triệt tại các cuộc họp chi bộ, họp cơ quan, hội nghị cán bộ, công chức năm, sao gửi văn bản đến các phòng, đơn vị trực thuộc. Nhiều sở, ban, ngành phân công đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác dân vận. Việc thực hiện công tác dân vận gắn thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn; xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; đẩy mạnh cải cách hành chính; cải tiến nội dung, phương pháp làm việc; giáo dục công chức, viên chức nâng cao tinh thần, trách nhiệm trước công việc và tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân; tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, các phong trào thi đua yêu nước, các hoạt động xã hội; tiếp tục bổ sung, ban hành các văn bản về thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan, đơn vị và tổ chức quán triệt, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức như: Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan, quy chế thi đua - khen thưởng...

Hầu hết các sở, ban, ngành của tỉnh đều thành lập trang web để công khai các nội dung, quy định về giải quyết thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân biết và thực hiện; đồng thời, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho nhân dân. Thực hiện việc tiếp công dân theo quy định; lập hòm thư góp ý để nhân dân phản ảnh, kiến nghị các vấn đề liên quan.

Ngoài ra, một số sở, ban, ngành đã làm tốt công tác phối hợp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách liên quan đến công tác dân vận; phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh thực hiện công tác dân vận, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của sở, ban, ngành mình.



2.4- Các đơn vị lực lượng vũ trang tỉnh

Tích cực tuyên truyền, vận động cán bộ, chiến sĩ và nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền về nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, bảo vệ biên giới, biển đảo; tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về công tác vận động quần chúng. Tham gia xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở. Phối hợp với ban dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp và các cơ quan liên quan làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền về công tác dân vận trên địa bàn đóng quân. Thường xuyên tiến hành công tác dân vận, giúp đỡ nhân dân phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xóa đói giảm nghèo, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thực hiện tốt chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về dân tộc, tôn giáo và các chính sách an sinh xã hội; củng cố, tăng cường tình đoàn kết quân dân, xây dựng mối quan hệ gắn bó máu thịt với nhân dân10.



3. Trách nhiệm của Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh

Với vai trò tham mưu và nòng cốt trong công tác vận động quần chúng, trong 05 năm qua, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh đã tiếp tục xây dựng, củng cố, phát triển tổ chức, tập hợp, đoàn kết đoàn viên, hội viên, đa dạng hóa các loại hình tập hợp quần chúng; tích cực cụ thể hóa việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở, lấy địa bàn dân cư làm cơ sở hoạt động theo tinh thần Kết luận 62-KL/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội” phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; kịp thời đưa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống, cơ bản đáp ứng yêu cầu của đoàn viên, hội viên và khắc phục dần bệnh “thành tích, hành chính hóa”, thể hiện rõ chức năng, nhiệm vụ trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Tập trung tham mưu cấp uỷ đảng quán triệt, triển khai thực hiện, sơ kết, tổng kết có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh uỷ về công tác vận động quần chúng. Tổ chức đại hội hết nhiệm kỳ từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành tuyên truyền và vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phối hợp kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân và giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh và làm tốt vai trò cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Tổ chức và phát động các phong trào thi đua, các cuộc vận động và thực hiện chính sách an sinh xã hội đạt kết quả cao tạo hiệu ứng xã hội tích cực; giữ vai trò chính trong xây dựng, nhân rộng các mô hình “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực của đời sống xã hội,... Qua đó, đã góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân về công tác dân vận; thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.



II. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

1. Tồn tại, hạn chế

- Một số cấp uỷ chậm quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận; chưa quan tâm chỉ đạo chính quyền và các cơ quan thuộc chính quyền cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể để thực hiện Quy chế công tác dân vận; việc giám sát thực hiện công tác dân vận đối với các cơ quan thuộc chính quyền cùng cấp còn hạn chế.

- Chính quyền và các cơ quan thuộc chính quyền các cấp chưa quan tâm đúng mức trong việc quán triệt, triển khai thực hiện Quy chế công tác dân vận; cán bộ được phân công phụ trách công tác dân vận chưa phát huy vai trò, trách nhiệm; chưa quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về công tác dân vận; chưa đánh giá kết quả thực hiện công tác dân vận của chính quyền hằng năm và nhân rộng những mô hình, điển hình dân vận khéo trong các cơ quan nhà nước.

- Tổ chức bộ máy ban dân vận cấp ủy một số địa phương chưa bảo đảm theo quy định, một số địa phương chưa bố trí đồng chí ủy viên ban thường vụ làm trưởng ban dân vận; cán bộ làm công tác dân vận ở cấp huyện thường xuyên biến động.

- Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa làm tốt công tác vận động quần chúng, chưa chú ý lắng nghe ý kiến của nhân dân, vẫn còn trường hợp gây nhũng nhiễu, khó khăn cho tổ chức, công dân trong thi hành nhiệm vụ.

- Một số cơ quan, sở, ban, ngành chưa quan tâm đến công tác thông tin, báo cáo việc triển khai, thực hiện Quyết định 290-QĐ/TW và Quyết định 1422-QĐ/TU, dẫn đến công tác tổng hợp, đánh giá việc triển khai, thực hiện các quyết định trên địa bàn tỉnh gặp khó khăn.



2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

- Một số đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn, sở, ban, ngành chưa chú trọng quán triệt, triển khai, xây dựng chương trình, kế hoạch, giải pháp để thực hiện Quy chế công tác dân vận.

- Một số cơ quan nhà nước và một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tầm quan trọng về công tác dân vận, còn xem công tác dân vận là nhiệm vụ của ban dân vận, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội.

- Tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội ở một số cơ sở chưa phát huy vai trò lãnh đạo đối với công tác dân vận, phối hợp thiếu chặt chẽ giữa chính quyền với khối dân vận, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội, chưa làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân.



Phần thứ hai

NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Q UYẾT ĐỊNH 290-QĐ/TW

VÀ QUYẾT ĐỊNH 1422-QĐ/TU TRONG THỜI GIAN ĐẾN

Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan, ban, ngành cần tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:



1. Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác dân vận; tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện Quyết định 290-QĐ/TW, Quyết định 1422-QĐ/TU và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về công tác dân vận, trước hết là triển khai thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” gắn với thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

Thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội đáp ứng yêu cầu về trình độ, năng lực thực tiễn và uy tín để làm công tác vận động quần chúng.



2. Chính quyền và các cơ quan thuộc chính quyền các cấp tăng cường và đổi mới công tác dân vận, nhất là những ngành, cơ quan, đơn vị có quan hệ trực tiếp đến đời sống nhân dân; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; chủ động nắm tình hình và giải quyết những công việc liên quan đến đời sống của nhân dân.

3. Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và tập hợp quần chúng theo hướng thiết thực, hiệu quả; phát huy vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân; xây dựng tổ chức vững mạnh; thực hiện tốt Quyết định 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội”, Quyết định 218 -QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị “Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”.

4. Các đơn vị lực lượng vũ trang tiếp tục phối hợp với các ngành chức năng thực hiện tốt công tác vận động quần chúng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chủ động tham mưu, đề xuất với cấp uỷ, chính quyền về nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, bảo vệ biên giới, biển đảo. Xây dựng và thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở trong ngành.

5. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Dân vận khéo”, đặc biệt là dân vận khéo trong xây dựng nông thôn mới gắn với các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động trong các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang; trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, chiến sĩ và các tầng lớp nhân dân.

6. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân vận, nhất là những ngành, cơ quan, đơn vị có quan hệ trực tiếp với nhân dân.

Phần thứ ba

KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1. Kính đề nghị Ban Dân vận Trung ương phối hợp với Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định 290-QĐ/TW của Bộ Chính trị để nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế công tác dân vận của các cơ quan nhà nước các cấp.

2. Kính đề nghị Ban Dân vận Trung ương kiến nghị với Chính phủ có văn bản phối hợp tốt với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội Trung ương thực hiện có hiệu quả công tác vận động quần chúng.

3. Đề nghị Trung ương cho chủ trương chỉ đạo các đảng ủy khối các cơ quan trực thuộc tỉnh, thành phố thành lập ban dân vận để hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo công tác dân vận trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Ban Dân vận Trung ương (HN,ĐN);

- Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;

- Các ban đảng và Văn phòng Tỉnh ủy;

- Các ban cán sự đảng, đảng đoàn;

- Các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh;

- Các huyện, thị, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc;

- Lưu Văn phòng Tỉnh uỷ.


T/M BAN THƯỜNG VỤ

PHÓ BÍ THƯ



(đã ký)

Nguyễn Ngọc Quang



1 Đối với Ban Thường vụ Thành uỷ Hội An và Đảng uỷ Sở Giao thông - Vận tải.

2 Đối với Ban Thường vụ Huyện uỷ Tiên Phước và Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng tỉnh.

3 Đối với Ban Thường vụ Huyện uỷ Đại Lộc và Đảng uỷ Sở Nội vụ.

4 Đối với Ban Thường vụ Huyện uỷ Tây Giang; Ban Thường vụ Huyện uỷ, đồng chí Bí thư và Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy Phú Ninh; Đảng uỷ Quân sự tỉnh và đồng chí Chính uỷ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

5 Nghị quyết 08-NQ/HU, ngày 09/8/2012 của Huyện uỷ Nam Trà My về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác vận động quần chúng”; Nghị quyết 09-NQ/HU, ngày 16/4/2012 của Huyện uỷ Tây Giang về “Công tác dân vận trên địa bàn huyện Tây Giang trong tình hình mới”; Nghị quyết 08-NQ/HU, ngày 09/8/2012 của Huyện ủy Nam Giang “Về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác vận động quần chúng giai đoạn 2012 - 2015 và những năm tiếp theo”.

6 Có 07/244 xã bí thư làm trưởng khối, 212/244 xã phó bí thư làm trưởng khối, 19/244 xã uỷ viên ban thường vụ làm trưởng khối, 06/244 xã đảng uỷ viên làm trưởng khối.

7 Các huyện Thăng Bình, Đại Lộc phân công cán bộ thường xuyên bám sát cơ sở, dự sinh hoạt chi bộ nơi cư trú.

8 Huyện Đại Lộc: Sơ kết 03 năm thực hiện Kết luận 57-KL/TW, ngày 03/11/2009 của Bộ Chính trị, Kết luận 62 -KL/TW, ngày 08/12/2009 của Bộ Chính trị và Kết luận 65-KL/TW, ngày 04/3/2010 của Ban Bí thư. Các huyện Thăng Bình, Nam Trà My: Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoá IX) “Về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; về công tác dân tộc; về công tác tôn giáo”...


9 Nghị quyết 157/2010/NQ-HĐND, ngày 22/4/2010 về chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm, mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ở thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Nghị quyết 30/2011/NQ-HĐND, ngày 09/12/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết 157/2010/NQ-HĐND, ngày 22/4/2010 của HĐND; Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND, ngày 09/12/2011 về quy định mức khoán kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Nghị quyết 69/2012/NQ-HĐND, ngày 14/12/2012 về quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Nghị quyết 119/2014/NQ-HĐND, ngày 11/7/2014 về thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014 - 2015…

10 - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chỉ đạo thành lập tổ công tác dân vận trong cơ quan, đơn vị, đến nay, có 32 tổ công tác dân vận với 182 thành viên. Chỉ đạo, phân công địa bàn làm công tác dân vận ở xã khó khăn, xã kết nghĩa trong lực lượng vũ trang tỉnh, đến nay, có 28 cơ quan, đơn vị trong lực lượng vũ trang tỉnh đã kết nghĩa với 31 xã, phường, thị trấn và 02 thôn; chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ nòng cốt làm công tác dân vận trong cơ quan, đơn vị; duy trì tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Đảng ủy, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh với cán bộ, chiến sĩ tại một số cơ quan, đơn vị; thường xuyên tổ chức bộ đội hành quân dã ngoại làm công tác dân vận tại một số địa phương…

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đẩy mạnh thực hiện quy chế phối hợp với các huyện ủy biên giới (Nam Giang, Tây Giang) về quản lý cán bộ tăng cường ở xã, hiện nay, có 14 cán bộ tăng cường đến xã làm phó bí thư Đảng ủy, phó chủ tịch UBND; tham mưu thực hiện tốt công tác đối ngoại biên phòng giữa tỉnh Quảng Nam (Việt Nam) với tỉnh Sê Kông (Lào); phối hợp với các ngành triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở khu vực biên giới...

- Công an tỉnh phối hợp đẩy mạnh “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong thời kỳ mới”; tiếp tục thực hiện Cuộc vận động “Công an nhân dân chấp hành nghiêm điều lệnh, xây dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục vụ”, tổ chức diễn đàn “Công an lắng nghe ý kiến của nhân dân”; phối hợp tổ chức Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”...

- Ngoài ra, các đơn vị lực lượng vũ trang thuộc Bộ, Quân khu đóng trên địa bàn tỉnh như Vùng 3 Cảnh sát biển, Sư đoàn 315, Lữ đoàn 270… đã phối hợp với địa phương làm tốt công tác dân vận, giúp dân xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai, tặng quà cho người nghèo, học sinh hiếu học và các đối tượng chính sách…




tải về 107.3 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương