TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA KỸ THUẬT THỰC PHẨM VÀ MÔI TRƯỜNG
HỌ TÊN : NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG
MSSV : 2000001317
LỚP :
20DTNMT1A
CHUYÊN ĐỀ : CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI
NHỰA Ở VIỆT NAM
Chuyên Ngành : Quản lý tài nguyên và môi trường
Thành Phố Hồ Chí Minh, Ngày …. Tháng … NĂM 2023
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................................................... 1
1.1 Tổng quan về rác thải nhựa ............................................................................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm ...................................................................................................................................................... 1
1.1.2 Nguồn gốc ..................................................................................................................................................... 1
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm rác thải nhựa . ................................................................................................. 2
1.1.4 Rác thải nhựa ảnh hưởng đến sức khỏe con người như thế nào ........................................................................ 3
1.1.5 Rác thải nhựa ảnh hưởng đến môi trường và sinh vật biển như thế nào ............................................................ 4
CHƯƠNG II : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 7
2.1 Nội dung nghiên cứu : ....................................................................................................................................... 7
2.2 Phương pháp nghiên cứu : ................................................................................................................................. 7
CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 7
3.1 Hiện trạng ô nhiễm rác thải nhựa của Việt Nam ................................................................................................. 7
3.2 Thực trạng quản lý và các chính sách quản lý để giảm rác thải nhựa của Việt Nam ............................................ 8
3.2.1 Nhà nước, thách thức trong quản lý rác thải nhựa ........................................................................................... 8
3.2.1 Chính sách quản lý của Việt Nam ................................................................................................................... 9
3.2 Chính sách quản lý của USA : ........................................................................................................................ 13
CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................................19
4.1 Kết luận .......................................................................................................................................................... 19
4.2 Kiến nghị ........................................................................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................................................................20
MỞ ĐẦU
Chất thải rắn đô thị (MSW) bao gồm các vật phẩm bị loại bỏ hoặc xử lý hàng ngày
bao gồm giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại, đồ dùng đã qua sử dụng, sơn và đồ nội thất
cũ. Nhựa dòng chất thải đã được chứng minh là có vấn đề để quản lý bền vững trên
quy mô toàn cầu. Đa dạng các nhà nghiên cứu đang cố gắng đưa ra những cách sáng
tạo để giảm bớt các tác động bất lợi của nhựa đối với môi trường. Ví dụ bao gồm
sản xuất nhiên liệu lỏng và tổng hợp khí thông qua quá trình nhiệt phân và khí hóa
rác thải nhựa, sử dụng các chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy polyetylen, sản
xuất hắc ín thấm nhựa, sử dụng chất thải nhựa trong xi măng và bê tông cũng như
việc sử dụng nó trong sản xuất gạch. Tiến hành nâng cao nhận thức cộng đồng và
các chương trình tiếp cận cộng đồng cũng đã được chứng minh là có lợi trong việc
giảm thiểu rác thải nhựa.
Bài báo này đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội của Việt Nam trong vấn
đề rác thải nhựa quản lý cũng như bài học từ các khu vực pháp lý khác có thể được
thông qua ở Việt Nam làm cho nó trở thành một hình mẫu cho Việt Nam liên quan
đến quản lý chất thải nhựa. Tồn tại một cơ hội chưa được khai thác để cải thiện tỷ lệ
tái chế nhựa sau tiêu dùng lên mức có thể so sánh với các loại rác tái chế khác trong
nước thông qua việc phân loại rác bắt buộc tại nguồn. Do đó, một môi trường thuận
lợi nên được tạo ra để khuyến khích thực hành này. Từ điều này sẽ yêu cầu cơ sở hạ
tầng quản lý chất thải đầy đủ chức năng, dịch vụ thu gom nên mở rộng để bao gồm
các khu vực nông thôn và các khu định cư không chính thức trong khi các ngành
công nghiệp có thể hỗ trợ các đô thị nâng cấp cơ sở hạ tầng thông qua trách nhiệm
mở rộng của nhà sản xuất (EPR) kế hoạch.
Ngoài ra, có khả năng tạo ra nhiều việc làm hơn trong lĩnh vực chất thải thông qua
tái chế so với chôn lấp, do đó cần có sự chú ý khẩn cấp để chuyển hướng 100% chất
thải từ bãi rác. Cuối cùng, sự tích hợp của những người thu gom rác thải không chính
thức vào rác thải chuỗi quản lý nên được ưu tiên.
Bài báo này đã xem xét nguyên nhân gây ô nhiễm nhựa , nguyên nhân bắt nguồn từ
việc thiếu nguồn lực với các cơ quan công quyền, thiếu nhận thức và giám sát
việc phân loại rác thải ở cấp cộng đồng và hộ gia đình, và không thực hiện quản lý
chất thải công nghệ tiên tiến các hệ thống. Các công nghệ hiện có và các chính sách
thành công nhằm giải quyết ô nhiễm nhựa trên toàn thế giới đã được phân tích, tập
trung vào trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, tái chế và sản xuất năng lượng.
Cuối cùng, bài viết này đã tìm cách đưa ra các khuyến nghị có thể cho phép các cộng
đồng và chính quyền địa phương phát triển và triển khai các hệ thống quản lý chất
thải nhựa nhằm cải thiện điều kiện môi trường theo cách tiết kiệm chi phí đạt được
hai mục tiêu là bền vững về môi trường và tài chính.
1
Chương I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về rác thải nhựa
1.1.1 Khái niệm
Nhựa hay chất dẻo tổng hợp là sản phẩm không có sẵn trong tự nhiên mà do con
người tạo ra. Chúng có thời gian phân hủy rất lâu, có thể kéo dài đến cả trăm, ngàn
năm (chai nhựa mất tới 450 – 1000 năm mới phân hủy, ống hút nhựa và túi nilon
thì phải mất tới 100 – 500 năm…).
Rác thải nhựa là những chất không được phân hủy trong nhiều môi trường. Bao gồm
nhiều loại chai lọ, túi đựng hay đồ chơi cũ… Chất thải ni lông gồm các bao bì bằng
nhựa polyethylene (PE) sau khi sử dụng trở thành rác thải. Trong rác thải sinh hoạt
còn có các loại nhựa khác cũng có chứa các loại nhựa phế thải. Rác thải ni lông thực
chất là một hỗn hợp nhựa, trong đó chiếm phần lớn là nhựa PE.
1.1.2 Nguồn gốc
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc mỗi năm cả thế giới có khoảng 300 triệu tấn rác
thải nhựa (trong đó, Việt Nam có khoảng 1,8 triệu tấn) đến từ nhiều nguồn khác
nhau như:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |