TỔNG CỤC DÂN SỐ - KHHGĐ QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC
DÂN SỐ HỌC
(Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
dân số-kế hoạch hoá gia đình)
HÀ NỘI - 2011
TỔNG CỤC DÂN SỐ - HHGĐ QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC
DÂN SỐ HỌC
(Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
dân số-kế hoạch hoá gia đình)
HÀ NỘI – 2011
MỤC LỤC
MỤC LỤC
|
2
|
LỜI GIỚI THIỆU
|
6
|
LỜI NÓI ĐẦU
|
8
|
Chương 1: NHẬP MÔN DÂN SỐ HỌC
|
10
|
I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU DÂN SỐ
|
10
|
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
|
11
|
1. Các khái niệm về Dân cư, Dân số và Dân số học
|
11
|
2. Đối tượng nghiên cứu của Dân số học
|
13
|
3. Phạm vi nghiên cứu của Dân số học
|
14
|
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC
|
14
|
IV. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA MÔN HỌC
|
15
|
TÓM TẮT CHƯƠNG
|
16
|
CÂU HỎI THẢO LUẬN
|
16
|
Chương 2: QUY MÔ, CƠ CẤU VÀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
|
17
|
I. QUY MÔ DÂN SỐ
|
17
|
1. Khái niệm
|
17
|
2. Biến động dân số
|
18
|
3.Quy mô dân số thế giới
|
23
|
4. Quy mô dân số Việt Nam
|
25
|
II. CƠ CẤU DÂN SỐ
|
25
|
1. Khái niệm cơ cấu dân số
|
25
|
2. Cơ cấu tuổi của dân số
|
27
|
3. Cơ cấu dân số theo giới tính
|
35
|
4. Tháp dân số
|
38
|
5. Một số loại cơ cấu dân số quan trọng khác
|
40
|
III. PHÂN BỐ DÂN SỐ
|
44
|
1. Khái niệm phân bố dân số
|
44
|
2. Phân bố dân số thế giới
|
44
|
3. Phân bố dân số Việt Nam
|
46
|
IV. CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
|
48
|
1. Khái niệm chất lượng dân số
|
48
|
2. Các chỉ báo chủ yếu đánh giá chất lượng dân số
|
50
|
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dân số
|
54
|
TÓM TẮT CHƯƠNG
|
58
|
CÂU HỎI THẢO LUẬN
|
59
|
BÀI TẬP THỰC HÀNH
|
60
|
Chương 3: MỨC SINH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
|
63
|
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC THƯỚC ĐO MỨC SINH
|
63
|
1. Khái niệm sinh đẻ và mức sinh
|
63
|
2. Các thước đo mức sinh
|
64
|
3. Mức sinh thay thế
|
69
|
II. BIẾN ĐỘNG MỨC SINH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
|
69
|
1. Xu hướng biến động mức sinh
|
69
|
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh
|
71
|
III. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MỨC SINH
(Chỉ dùng cho học viên tham khảo)
|
73
|
1. Lý thuyết dựa trên cơ sở sinh học
|
73
|
2. Lý thuyết dựa trên cơ sở xã hội, chính trị, và văn hóa
|
75
|
3. Lý thuyết dựa trên cơ sở kinh tế (chi phí và lợi ích)
|
81
|
TÓM TẮT CHƯƠNG
|
86
|
CÂU HỎI THẢO LUẬN
|
86
|
BÀI TẬP THỰC HÀNH
|
87
|
Chương 4: MỨC CHẾT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
|
90
|
I. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THƯỚC ĐO MỨC CHẾT
|
90
|
1. Các khái niệm
|
90
|
2. Các thước đo mức chết
|
90
|
II. ĐẶC TRƯNG CỦA MỨC CHẾT, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ XU THẾ BIẾN ĐỘNG
|
97
|
1. Các đặc trưng của mức chết
|
97
|
2. Xu hướng biến động mức chết
|
100
|
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết
|
103
|
III. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MỨC CHẾT
(Chỉ dùng cho học viên tham khảo)
|
104
|
1. Lý thuyết về sinh học – di truyền
|
104
|
2. Lý thuyết về kinh tế - xã hội
|
106
|
3. Lý thuyết tập tính: Sự lựa chọn hành vi của cá nhân
|
112
|
TÓM TẮT CHƯƠNG
|
113
|
CÂU HỎI THẢO LUẬN
|
113
|
BÀI TẬP THỰC HÀNH
|
114
|
Chương 5: LÝ THUYẾT QUÁ ĐỘ DÂN SỐ
|
116
|
I. NỘI DUNG CỦA HỌC THUYẾT QUÁ ĐỘ DÂN SỐ
|
116
|
II. QUÁ ĐỘ DÂN SỐ Ở VIỆT NAM
|
117
|
III. Ý NGHĨA CỦA THUYẾT QUÁ ĐỘ DÂN SỐ
|
119
|
IV. MỘT SỐ HỌC THUYẾT KHÁC VỀ DÂN SỐ
(Chỉ dùng cho học viên tham khảo)
|
120
|
1.Học thuyết của Malthus (1766-1634)
|
120
|
2. Trường phái Malthus mới
|
120
|
3. Khuynh hướng chống Malthus
|
121
|
TÓM TẮT CHƯƠNG
|
123
|
CÂU HỎI THẢO LUẬN
|
124
|
Chương 6: HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
|
125
|
I. HÔN NHÂN
|
125
|
1. Khái niệm
|
125
|
2. Các thước đo tình trạng hôn nhân của dân số
|
126
|
II. GIA ĐÌNH
|
131
|
1. Khái niệm gia đình và hộ gia đình
|
131
|
2. Quy mô và cơ cấu gia đình
|
132
|
3. Chức năng của gia đình
|
136
|
TÓM TẮT CHƯƠNG
|
141
|
CÂU HỎI THẢO LUẬN
|
142
|
Chương 7: DI DÂN VÀ ĐÔ THỊ HOÁ
|
143
|
I. DI DÂN
|
143
|
1. Khái niệm di dân, đặc trưng và phân loại di dân
|
143
|
2. Các thước đo di dân
|
148
|
3. Các phương pháp đo lường di dân
|
149
|
4. Nguyên nhân chủ yếu di dân
|
151
|
5. Các lý thuyết giải thích nguyên nhân chủ yếu của di dân
(Chỉ dùng cho học viên tham khảo)
|
153
|
6. Ảnh hưởng của di dân đến phát triển dân số và kinh tế - xã hội
|
159
|
II. ĐÔ THỊ HOÁ
|
166
|
1. Khái niệm, đặc trưng và các thước đo đô thị hoá
|
166
|
2. Ảnh hưởng của đô thị hóa với phát triển dân số và kinh tế - xã hội
|
171
|
TÓM TẮT CHƯƠNG
|
175
|
CÂU HỎI THẢO LUẬN
|
176
|
BÀI TẬP THỰC HÀNH
|
177
|
Chương 8: DỰ BÁO DÂN SỐ
|
181
|
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỰ BÁO DÂN SỐ
|
181
|
1. Khái niệm
|
181
|
2. Phân loại
|
181
|
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO DÂN SỐ
|
182
|
1. Phương pháp dự báo dựa vào các biểu thức toán học
|
183
| -
Dự báo dân số bằng phương pháp thành phần (hay còn gọi là phương pháp chuyển tuổi)
(Chỉ dùng cho học viên tham khảo)
|
186
|
3. Các phần mềm sử dụng trong dự báo dân số
|
193
|
TÓM TẮT CHƯƠNG
|
196
|
CÂU HỎI THẢO LUẬN
|
196
|
BÀI TẬP THỰC HÀNH
|
197
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
|
198
|
*******************************************
LỜI GIỚI THIỆU
Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của ngành, từ năm 1990, Ủy ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trước đây và Tổng cục DS-KHHGĐ hiện nay, đã phối hợp với Viện Dân số và các vấn đề xã hội, trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức các khoá học bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ quản lý cơ bản về DS-KHHGĐ, gọi tắt là Chương trình cơ bản. Để các khoá học đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc xây dựng Chương trình phù hợp, hình thành đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, quản lý các khóa học chặt chẽ, việc nâng cao chất lượng tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập được Tổng cục DS-KHHGĐ đặc biệt quan tâm. Năm 2011, trong khuôn khổ Dự án “Tăng cường năng lực cho Tổng cục DS-KHHGĐ và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010” (mã số VNM7PG0009), Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Hà Nội đã hỗ trợ Tổng cục DS-KHHGĐ tổ chức rà soát, đánh giá, chỉnh sửa các tài liệu thuộc Chương trình nói trên, bao gồm:
-
Dân số học
-
Dân số và phát triển
-
Thống kê DS-KHHGĐ
-
Truyền thông DS-KHHGĐ
-
Dịch vụ DS-KHHGĐ
-
Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ
Nhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược Dân số-Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020, dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả bộ tài liệu của giai đoạn trước, nhóm chuyên gia đã rà soát lại từng tài liệu và đưa ra các khuyến nghị là căn cứ để các tác giả hoặc tập thể tác giả của từng tài liệu tiến hành chỉnh sửa. Trực tiếp tham gia chỉnh sửa Bộ tài liệu lần này là các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về cả lý thuyết và thực tiễn. Quá trình chỉnh sửa được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Giữa mỗi lần chỉnh sửa, bản thảo của từng tài liệu đều được đóng góp ý kiến tại các Hội thảo chuyên gia. GS.TS Nguyễn Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội, trường Đại học Kinh tế Quốc dân là Tổng biên tập bộ tài liệu đã biên tập lại lần cuối.
Chúng tôi hy vọng chất lượng Bộ tài liệu này nhờ đó đã được nâng lên đáng kể và sẽ đóng góp vào sự thành công của các khóa học. Nhân dịp ban hành Bộ tài liệu, tôi trân trọng cảm ơn:
-
Quỹ Dân số Liên hợp quốc vì những đóng góp to lớn cho Chương trình DS-KHHGĐ của Việt Nam nói chung và trợ giúp hoàn thiện Bộ tài liệu này nói riêng;
-
Ban quản lý Dự án VNM7PG0009, tập thể các tác giả và tất cả những ai đã đóng góp vào sự thành công của Bộ tài liệu.
Mặc dù việc bồi dưỡng cán bộ của ngành theo Chương trình cơ bản đến nay đã được 22 năm, nhưng dưới ảnh hưởng của những lần thay đổi về bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ nên Bộ tài liệu này vẫn được coi là đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy, không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các giảng viên và anh chị em học viên để tài liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Vụ Tổ chức Cán bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ, số 12, Ngô Tất Tố, quận Đống Đa, Hà Nội.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
(Đã kí)
TS. Dương Quốc Trọng
|
LỜI NÓI ĐẦU
Dân số học là một trong các môn học nhằm trang bị kiến thức dân số cơ bản: Khái niệm, bản chất các thước đo, các quá trình và các nhân tố ảnh hưởng đến biến động dân số. Đây là khối kiến thức rất cần thiết đối với đội ngũ cán bộ ngành DS-KHHGĐ, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay.
Cuốn tài liệu được xây dựng dành riêng cho việc giảng dạy và học tập môn Dân số học trong chương trình Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về DS-KHHGĐ cho cán bộ ngành DS - KHHGĐ. Nội dung tài liệu gồm 6 chương:
Chương 1: Nhập môn Dân số học, trang bị cho học viên những khái niệm cơ bản về dân cư, dân số, nhiệm vụ của môn học, phương pháp nghiên cứu môn học.
Chương 2: Quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số, dành trang bị cho học viên khái niệm, phương pháp tính , bản chất và ý nghĩa của các thước đo qui mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và các yếu tố ảnh hưởng.
Chương 3: Mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng trang bị cho học viên khái niệm, phương pháp tính toán, bản chất và ý nghĩa của thước đo mức sinh, xu hướng biến động mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng.
Chương 4: Mức chết và các nhân tố ảnh hưởng, cung cấp cho học viên khái niệm, phương pháp tính toán, bản chất và ý nghĩa của các thước đo mức chết, xu hướng biến động mức chết và các yếu tố ảnh hưởng.
Chương 5: Lý thuyết quá độ dân số, học xong chương này học viên sẽ trình bày được bản chất của học thuyết quá độ dân số và quá độ dân số ở Việt Nam.
Chương 6: Hôn nhân và Gia đình, trang bị cho học viên những khái niệm cơ bản về hôn nhân và gia đình, các thước đo tình trạng hôn nhân, các chức năng cơ bản của gia đình.
Chương 7: Di dân và đô thị hóa, học xong chương này học viên sẽ trình bày được cái khái niệm về di dân, người di cư và đô thị hóa; khái niệm, phương pháp tính toán, bản chất của các thước đo di dân và đô thị hóa; Ảnh hưởng của di dân và đô thị hóa tới sự phát triển dân số và kinh tế - xã hội.
Chương 8: Dự báo dân số, học xong chương này học viên có thể tiến hành dự báo dân số của địa phương bằng các phương pháp đơn giản nhất.
Tài liệu này bao gồm phần nội dung chính, nội dung tóm tắt và tài liệu tham khảo. Nội dung chính của tài liệu sẽ được trình bày trên lớp thông qua các bài giảng của giảng viên. Phần tóm tắt giúp học viên hệ thống lại kiến thức đã học. Phần tài liệu tham khảo là những kiến thức mở rộng thêm dành cho những học viên muốn mở rộng hơn kiến thức đã tiếp thu trên lớp.
Chúng tôi trân trọng cảm ơn các chuyên gia của Tổng cục DS-KHHGĐ về những đóng góp quý báu cho việc xây dựng đề cương và hoàn thiện tài liệu. Trân trọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Đình Cử đã cố vấn khoa học cho nội dung và bố cục của tài liệu. Trân trọng cảm ơn Quỹ Dân số Liên hiệp quốc về sự hỗ trợ tài chính để chúng tôi có điều kiện xây dựng và hoàn thiện cuốn tài liệu. Xin gửi lời cảm ơn tới các nghiên cứu viên trẻ của Viện Dân số và các vấn đề xã hội, những người đã đóng góp công sức cho việc thu thập các số liệu, tài liệu mới.
CÁC TÁC GIẢ
PGS.TS. Nguyễn Thị Thiềng
TS. Lưu Bích Ngọc
Chương 1
NHẬP MÔN DÂN SỐ HỌC
I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU DÂN SỐ
Dân số học là một môn khoa học xã hội. Các hiện tượng dân số gắn chặt với đời sống của xã hội. Vì vậy, dân số học nghiên cứu đến hành vi của con người. Chẳng hạn, sinh và chết không phải chỉ có tác động của yếu tố sinh học mà còn chịu tác động của ý thức và hành vi của con người. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh thì tuổi kết hôn, tần xuất quan hệ tình dục, kỹ thuật tránh thai… là những yếu tố tác động trực tiếp. Những yếu tố kinh tế - xã hội có tác động gián tiếp đến mức sinh. Ví dụ, trình độ học vấn của phụ nữ ảnh hưởng đến tuổi kết hôn, ý thức và hành vi tránh thai, vì vậy tác động đến số lượng con mà phụ nữ đó sinh ra. Qua việc giải thích mối quan hệ này, những quan hệ kinh tế - xã hội và dân số có thể được giải thích rõ.
Chết không chỉ do sự suy thoái của các tế bào trong cơ thể, do tác động của bệnh tật mà còn do hành vi của con người. Nghiện rượu, nghiện thuốc lá, quan hệ tình dục không an toàn, tiêm chích ma túy chung bơm kim tiêm… là những nguyên nhân có thể làm tăng mức chết trong cộng đồng dân cư.
Di cư chủ yếu là do tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội. Di cư cũng có thể chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như: chiến tranh, biến đổi khí hậu hoặc những biến cố không nằm trong các quyết định của cá nhân. Nhưng nguyên nhân chủ yếu dẫn tới luồng di cư hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là di cư nông thôn thành thị là do chênh lệch mức sống giữa các vùng miền, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới quyết định di cư của người dân là hướng tới những gì tốt đẹp hơn cho bản thân và cho con cái.
Ngoài sinh, chết và di cư còn nhiều yếu tố khác mà dân số học quan tâm đến. Ví dụ, nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính là một biến số đặc biệt quan trọng. Con người muốn sinh đẻ được cần sự tồn tại cả phụ nữ và nam giới. Sự cân bằng giới tính trong dân số, số cặp vợ chồng có khả năng sinh con, vô sinh đều ảnh hưởng đến mức sinh và tăng trưởng dân số. Mất cân bằng giới tính khi sinh trong cộng đồng sẽ ảnh hưởng tới khả năng kết hôn, qua đó ảnh hưởng đến mức sinh và tăng trưởng dân số.
Tuổi và giới tính là những tiêu thức quan trọng trong nghiên cứu dân số. Phụ nữ ở các độ tuổi khác nhau sẽ có khả năng sinh đẻ khác nhau. Ở mỗi độ tuổi, khả năng lao động của con người cũng khác nhau, nhu cầu chăm sóc và nhu cầu tận hưởng các dịch vụ y tế - xã hội cũng khác nhau. Do đó, tỷ trọng các nhóm tuổi trong dân số cho biết cơ cấu theo tuổi của dân số đó. Tỷ trọng nam và nữ trong tổng số dân không chỉ là yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến mức chết và các nhu cầu kinh tế - xã hội khác.
Hôn nhân và gia đình cũng là vấn đề dân số học rất chú ý nghiên cứu, phân tích. Tuổi kết hôn của dân số cao hay thấp liên quan đến số lượng con mà mỗi cặp vợ chồng sẽ sinh ra. Trình độ học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo và nhiều yếu tố khác là những yếu tố ảnh hưởng tới hôn nhân. Gia đình là một đơn vị thiết yếu của xã hội. Chức năng cơ bản của gia đình là sinh đẻ, nuôi dưỡng, giáo dục con cái, chăm sóc và tái tạo sức lao động cho mọi thành viên của gia đình. Ngoài ra, gia đình còn là một đơn vị kinh tế. Mặc dù, hiện nay, dưới tác động của công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nhiều gia đình không còn có chức năng sản xuất, kinh doanh, nhưng vẫn còn một bộ phận không nhỏ các hộ gia đình là các hộ kinh doanh cá thể, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Đối với những gia đình này thì gia đình vẫn giữ chức năng sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Dân số thường xuyên thay đổi duới tác động của sinh, chết và di cư. Khi nghiên cứu biến động dân số, vấn đề trung tâm cần chú ý là tái sản xuất dân số nói chung và từng bộ phận cấu thành của dân số nói riêng. Do đó, việc phân chia dân số thành các nhóm khác nhau có ý nghĩa và tác dụng to lớn trong phân tích dân số.
Mục tiêu nghiên cứu của dân số học là tìm ra quy luật trong các hiện tượng: sinh, chết, kết hôn, ly hôn và di dân; các yếu tố ảnh hưởng tới các hiện tượng đó và mối quan hệ giữa các hiện tượng trên đối với tăng trưởng dân số.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |