Dung dịch đo
(điều chỉnh pH = 7)
Chất màu (MB, RhB)
30ml dung dịch 30ppm
MIL-101
0,3g
Quy trình xử lý chất màu:
Lọc chất hấp phụ (MIL-101)
Chiếu sáng (để ghi nhận sự thay đổi cường độ màu)
Khuấy trong bóng tối đến khi đạt bão hòa
(khảo sát thời gian)
Tính khả năng hấp phụ của MIL-101:
: Nồng độ chất màu trước và sau hấp phụ (mg/L)
V: Thể tích dung dịch lỏng (L)
m: Khối lượng chất hấp phụ (g)
Phân tích dung dịch lọc bằng UV-vis
(để xác định nồng độ)
MIL-101 (Cr) có các đơn vị trimer (Cr3O6) tạo thành từ các cụm CrO6, trong đó một nguyên tử crom trung tâm được bao quanh bởi 6 nguyên tử oxi. Các cụm Cr3O6 này hoạt động như các chấm lượng tử được bao quanh bởi 6 phối tử telephtalate. 6 phối tử telephtalate này có vai trò như ăng ten hấp phụ ánh sáng (hv) truyền đến các cụm Cr3O6 để chiếu xạ photon (hv’).
Quá trình xúc tác quang của MIL-101 (Cr) có được nhờ sự chuyển điện tử từ các phối tử hữu cơ đến các cụm kim loại, được gọi là chuyển điện tích phối tử - cụm.
Cơ chế phân hủy quang hóa của thuốc nhuộm trên MIL-101:
Khi MIL-101 (Cr) bị ánh sáng kích thích sẽ hình thành cặp điện tử e- và một lỗ trống h+. Khả năng oxi hóa của lỗ trống h+ trong xúc tác có thể oxy hóa trực tiếp chất màu hoặc phản ứng với các phân tử nước hoặc ion OH- tạo gốc OH. Các gốc OH. này sẽ oxy hóa bề mặt phân tử hữu cơ bị hấp phụ. Mặt khác, cặp e- bị kích thích sẽ khử chất màu hoặc phản ứng với O2 bị hấp phụ trên bề mặt MIL-101 (Cr) hoặc hòa tan trong nước tạo thành anion gốc (.O2-).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |