74
[5] .N
gân hàng thế giới. Đưa vấn đề giới vào phát triển. NXB Văn hoá -Thông tin.
Hà Nội, 2001
[6].
Ngân hàng thế giới: Phát triển và Môi trường, Hà Nội, 1993. (Bản tiếng việt).
[7].
Nguyễn Đình Cử. 50 năm chính sách giảm sinh ở Việt Nam (1961-2011): Thành
tựu, tác động và bài học kinh nghiệm. NXB Đại học KTQD. Hà Nội, 2011 [8].
[8].
Nguyễn Đình Cử. Mối quan hệ giữa mức sống dân cư và mức sinh. Tạp chí Gia
đình và trẻ em. Số tháng 3-2003
[9].
Nguyễn Đình Cử (Chủ biên): Giáo trình Dân số và Phát triển. NXB Nông nghiệp,
Hà Nội, 1992. (Chương VII: Dân số và Môi trường).
[10].
Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia. Báo cáo phát triển con người
Việt Nam. NXB Chính trịquốc gia. Hà Nội, 2001
[11].
Tổng cục Dân số - KHHGĐ Quỹ dân số Liên hợp quốc. Cẩm nang lồng ghép
giới trong các chương trình dân số/SKSS . Hà nội 2009
[12].
UNFPA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Phương pháp lồng ghép dân số vào KH chăm
sóc sức khoẻ. NXB Thế giới. 2005
[13].
UNFPA. Vì sao vấn đề dân số lại quan trọng? Bản tiếng Việt.
[14].
UNFPA. Gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế. Bản dịch tiếng Việt của Viện
Dân số và các vấn đề xã hội. Hà nội, 6-2008
[15].
UNFPA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Phương pháp lồng ghép dân số vào KHH
giáo dục. NXB Thế giới. 2005
[16].
Viện tầm nhìn thế giới: Tín hiệu sống còn. Bản tiếng Việt. NXB Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội, 1996.
[17].
Việt Báo, 30-11-2006
[18]. [http://laodong.com.vn/tin-tuc/nua-trieu-nguoi-chau-phi-sap-chet-doi/52746]
[19] http://www. vnu.edu.vn/
[20]
http://www.http://vea.gov.vn/
[21]
http://lid.agu.edu.vn
/
[22]
http://www.tinthuongmai.vn/
.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: