TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 9155 : 2012


Bảng 8 - Đường kính cần khoan và đường kính lưỡi khoan



tải về 0.5 Mb.
trang5/7
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.5 Mb.
#4155
1   2   3   4   5   6   7

Bảng 8 - Đường kính cần khoan và đường kính lưỡi khoan

Đường kính lưỡi khoan

(mm)


Đường kính cần khi khoan bằng lưỡi khoan hợp kim (mm)

Đường kính cần khi khoan bằng lưỡi khoan kim cương (mm)

Nối nhịp pen

Nối za mốc

Nối nhịp pen

Nối za mốc

76

42; 50

50

63,5

50

93

50; 63,5

50; 63,5

63,5

50; 63,5

112

50; 63,5

50; 63,5

63,5

50; 63,5

Với cần, ống khoan, ống mẫu theo tiêu chuẩn Tây Âu, sử dụng tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo.

d) Phải cho bộ dụng cụ khoan tiếp cận đáy lỗ khoan theo trình tự sau: Khi lưỡi khoan cách đáy lỗ khoan 5 m đến 7 m, tốc độ thả giảm, khi lưỡi khoan cách đáy 0,5 m đến 1 m thì ngừng thả, kẹp chặt đầu máy với cần khoan, cho máy bơm làm việc, cho đầu máy quay với tốc độ chậm, hạ từ từ bộ dụng cụ khoan đến đáy.

e) Trong quá trình thả bộ dụng cụ khoan vào lỗ khoan, nếu gặp vướng mắc giữa chừng thì phải vừa quay nhẹ bằng khóa cần vừa thả, nếu không được thì phải khoan với chế độ nhẹ để đuổi xuống. Tuyệt đối không được "dã" mạnh bộ dụng cụ để ép xuống.

Phải giảm bớt tốc độ kéo thả khi bộ ống khoan đến gần chỗ hay vướng mắc. Khi kéo bộ dụng cụ lên thì không được kéo cố, hoặc kích bằng thủy lực đầu máy quá mức vì dễ làm cho bộ dụng cụ kẹt nặng hơn.

f) Khi đang khoan, nếu hệ thống bơm rửa bị hư hỏng đột ngột, phải lập tức kéo bộ dụng cụ lên cách đáy tối thiểu 3m rồi mới tiến hành sửa chữa. Nếu trong lỗ khoan có những đoạn vách đã sập lở thì phải kéo bộ dụng cụ vượt lên trên các đoạn này. Trường hợp dự kiến quá trình sửa chữa kéo dài từ 2 h đến 3 h trở lên thì phải kéo hết toàn bộ bộ dụng cụ lên.

g) Khi bộ dụng cụ khoan đã kéo hết ra khỏi lỗ khoan, miệng lỗ khoan phải được đậy kín ngay lại, để tránh các vật lạ có thể rơi vào lỗ khoan.

h) Mỗi một máy khoan hoạt động độc lập phải được trang bị một bộ dụng cụ cứu kẹt thông dụng gồm có tarô, móc cứu cần, móc cứu ống; ren và đường kính của dụng cụ cứu kẹt phải phù hợp với ren và đường kính cần, ống đang sử dụng: mỗi loại 1 cái, tạ 50 kg 1 quả. Các dụng cụ này phải luôn luôn đi theo máy khoan để sử dụng kịp thời khi cần thiết.

6.9.4. Những biện pháp cơ bản cứu chữa sự cố

6.9.4.1. Quy định chung

a) Việc cứu chữa sự cố phải kịp thời, khẩn trương. Song trước khi tiến hành cứu chữa, quy trình cứu chữa phải được thiết kế, mọi thành viên trong kíp khoan hoặc tổ khoan phải nắm vững và tuân thủ quy trình này.

b) Khi xảy ra sự cố, người kíp trưởng phải lập tức nắm lại các số liệu về lỗ khoan: vị trí xảy ra sự cố, kết cấu bộ dụng cụ khoan, tình trạng của lỗ khoan, nguyên nhân xảy ra sự cố. Tất cả các số liệu này phải trung thực, chính xác và phải được ghi chép đầy đủ ngày vào sổ nhật ký khoan để sử dụng khi lập thiết kế cứu chữa và trong suốt cả quá trình cứu chữa.

c) Phải lập nhật ký cứu chữa, ghi chép đầy đủ các giải pháp đã thực hiện, quy cách, kích thước những dụng cụ cứu sự cố đã được dùng, diễn biến của quá trình cứu chữa, nguyên nhân của những lần không thành công.



6.9.4.2. Biện pháp cứu chữa sự cố theo các nguyên nhân cụ thể

6.9.4.2.1. Sự cố kẹt do mùn khoan

- Trước tiên phải tìm cách duy trì, phục hồi sự lưu thông của nước rửa. Cho máy bơm làm việc với lưu lượng lớn nhất có thể được. Đồng thời dạo, dật nhẹ bộ dụng cụ khoan lên xuống nhiều lần để bộ ống vượt qua được chỗ vướng kẹt. Các thao tác này phải làm kiên trì, liên tục có thể kéo dài từ 1 h đến 2 h;

- Trường hợp không thể phục hồi sự lưu thông nước rửa, phải dùng một bộ cần rửa thả vào lỗ khoan để thông rửa đến đầu búp xen rồi kéo bộ ống khoan lên, trước khi kéo thường phải "nháy" ly hợp để quay bộ ống khoan. Khi biện pháp này không thành công, thì bắt buộc phải tháo hết toàn bộ cần để khoan rửa đầu búp xen, sau đó nối lại cần để kéo bộ ống lên, trước khi kéo cũng phải "nháy" ly hợp để quay dật bộ ống khoan. Nếu chiều sâu lỗ khoan < 20 cm có thể có thể dùng một bộ ống dài chụp ra ngoài cần để bơm rửa (biện pháp này tránh được việc phải tháo cần trái là những công việc tương đối khó khăn, nguy hiểm khi bộ dụng không có chốt an toàn… Tuy nhiên phải cần thêm bộ ống rửa (Không phải lúc nào cũng sẵn có) thả đến tận đầu búp xen. Sau khi đã rửa sạch phần mùn khoan, hoặc đất đá sập lở phủ trên đầu pe-re-khôt thì kéo bổ ống rửa lên, quay nhẹ bộ dụng cụ khoan và toàn bộ cần ống khoan lên;

- Trường hợp xấu nhất, không thể giải phóng được bộ ống khoan bằng các biện pháp trên thì phải tiến hành khoan chụp để giải phóng bộ ống khoan. Quy trình khoan chụp gồm: tháo hết bộ cần khoan - Dùng một ống khoan có đường kính lớn hơn đường kính bộ ống bị kẹt 1 cấp đường kính, chiều dài lớn hơn chiều dài bộ ống bị kẹt 0,5 m; khoan doa cho đến đầu pe-re-khôt - Thận trọng khoan chụp qua bộ ống bị kẹt - Chèn chặt 2 bộ ống khoan với nhau - Kéo cả 2 bộ ống lên.



6.9.4.2.2. Sự cố kẹt do vách lỗ khoan bị sập lở, đá nhô

- Nếu vách lỗ khoan chỉ bị sập lở nhẹ (nước rửa vẫn lưu thông, bộ dụng cụ khoan vẫn quay được, nhưng khi kéo bộ dụng cụ lên thì chỉ được một đoạn ngắn là bị vướng không thể kéo lên được): Dùng biện pháp "khoan ngược" lên để phá các mảnh đất đá chèn, giải phóng bộ ống khoan là hiệu quả nhất. Trường hợp mảnh rơi là đá rắn, có kích thước khá lớn không thể khoan ngược được, thì phải sử dụng biện pháp đập tạ để cứu;

- Nếu lỗ khoan bị sập lở nặng, có khả năng không lưu thông nước rửa, biện pháp đầu tiên vẫn là phải cố gắng phục hồi lưu thông của nước rửa. Sau đó kết hợp khoan ngược (cũng có thể đập tạ nếu xét thấy biện pháp này có hiệu quả) để kéo dần bộ dụng cụ lên;

- Trường hợp vách lỗ khoan bị sập lở rất nặng, phải tháo cần khoan thông, khoan chụp như cứu kẹt mùn khoan.



6.9.4.2.3. Sự cố kẹt do cần khoan bị gẫy, các ren nối bị tự tháo

- Khi phát hiện thấy dấu hiệu cần khoan bị gẫy, hoặc các ren nối bị tự tháo (tiếng máy nhẹ, tiến độ xuống nhanh đột ngột, áp suất máy bơm thay đổi khác thường…), kíp trưởng khoan phải thực hiện các việc sau:

+ Lập tức đóng chặt van tiến độ để treo đầu máy tại chỗ;

+ Nhanh chóng đo thật chính xác cần thừa;

+ Kéo bộ phận cần khoan ở phía trên chỗ gãy lên;

+ Xem xét đầu dưới của cần cuối cùng để biết là cần bị gẫy hay tự tháo;

+ Xác định chính xác chiều sâu chỗ bị gãy hay tự tháo.

- Nếu cần khoan bị gãy mà tiết diện gãy phẳng thì dùng Tarô hoặc móc cứu cần để cứu. Nếu cần bị gẫy mà tiết diện gãy không phẳng thì chỉ dùng taro hoặc móc để cứu;

- Khi cần khoan bị tự tháo, cần xem xét kỹ ren nối ở chỗ nào tự tháo, nếu chất lượng ren còn tốt thì thả bộ cần xuống nối lại. Nếu ren nối đã bị phá hủy thì dùng tarô hoặc móc để cứu;

- Việc thả dụng cụ cứu kẹt hoặc cần khoan vào được đúng chỗ thường không dễ dàng, nên phải kiên trì và nhất là phải xác định được thật chính xác vị trí của chỗ bị gẫy hoặc bị tự tháo.



6.9.4.2.4. Sự cố kẹt do lưỡi khoan bị "cháy" bó chặt vào lỗ khoan: khi gặp sự cố này, có hai cách xử lý hiệu quả đó là đập tạ khi chiều sâu chỗ bị kẹt không lớn (< 50 m), hoặc phối hợp đập tạ và kích kéo dần bộ dụng cụ khoan lên, rất hiệu quả cả khi chiều sâu chỗ bị kẹt lớn (> 50 m).

6.9.4.2.5. Sự cố kẹt do ống khoan bị đứt ren nối, hoặc do ống chống bị rơi trong quá trình chống ống: Để cứu kẹt có hai biện pháp thường dùng là:

- Dùng Ta rô để cứu;

- Dùng "ống bẹp" quy trình như sau:

+ Lấy một ống khoan có đường kính nhỏ hơn đường kính ống bị kẹt một cấp đường kính, dùng hệ thống thủy lực đầu máy khoan ép (hoặc lấy búa đập) cho ống bị méo thành hình ô van tại hai tiết diện cách nhau 0,5 m đến 1,0 m; phải tính toán sao cho 2 tiết diện bị biến dạng này có kích thước ở chỗ lớn nhất lớn hơn đường kính trong của ống bị kẹt khoảng 0,5 cm đến 1 cm và đều nằm trong ống bị kẹt;

+ Dùng cần khoan thả ống bẹp vào trong ống bị kẹt, dùng hệ thống thủy lực (hoặc tạ đóng nhẹ) ép cho cả 2 tiết diện phình to của ống bẹp được ép chặt vào ống bị kẹt;

+ Từ từ, nhẹ nhàng kéo cả 2 ống lên.



7. Công tác kết thúc hố khoan khảo sát ĐCCT thủy lợi

7.1. Điều kiện kết thúc hố khoan:

Khi hố khoan đã đạt độ sâu yêu cầu, đã hoàn thành các yêu cầu về nõn khoan, các loại mẫu thí nghiệm, thí nghiệm ĐCTV trong lỗ khoan thì được dừng khoan và làm các công tác kết thúc hố khoan.



7.2. Nội dung công tác kết thúc hố khoan

- Lập biên bản kết thúc hố khoan;

- Lấp hố khoan hoặc xử lý miệng hố để lắp đặt thiết bị quan trắc lâu dài;

- Lập mốc đánh dấu;

- Tháo dỡ, vận chuyển thiết bị, dụng cụ ra khỏi điểm khoan;

- Chụp ảnh nõn khoan, lập hoàn chỉnh hồ sơ tài liệu chính thức của hố khoan.



7.3. Nội dung biên bản kết thúc hố khoan phải xác nhận toàn bộ sản phẩm gốc của hố khoan đã quy định tại 9.1 (trừ phần tính toán kết quả thí nghiệm).

Thành phần ký biên bản kết thúc hố khoan gồm kỹ sư giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư, kỹ sư địa chất của nhà thầu khảo sát, tổ trưởng tổ khoan.



7.4. Lấp hố khoan

7.4.1. Yêu cầu lấp hố khoan: sau khi kết thúc thi công, những hố khoan không có nhiệm vụ quan trắc lâu dài đều phải lấp để bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ an toàn cho người và công trình.

7.4.2. Hai mức tiêu chuẩn lấp hố khoan là lấp tiêu chuẩn và lấp an toàn thực hiện theo quy định sau:

- Bắt buộc lấp tiêu chuẩn các hố khoan liên quan đến ổn định của công trình, các hố khoan trong phạm vi xây dựng công trình thủy công, các hố khoan liên quan đến hệ thống đê điều;

- Các hố khoan thăm dò VLXD, các hố khoan xa khu vực nền móng công trình, các hố khoan không ảnh hưởng tới công trình được lấp an toàn để đảm bảo an toàn cho người và súc vật đi lại trong khu vực;

- Yêu cầu lấp hố khoan theo tiêu chuẩn nào phải theo quy định cụ thể trong đề cương khảo sát ĐCCT.



7.4.3. Vật liệu lấp hố khoan được quy định như sau:

- Lấp tiêu chuẩn bằng vữa xi măng/ cát tỷ lệ 1/1 trong đoạn vách hố khoan là đá. Lấp tiêu chuẩn bằng đất loại sét dẻo trong đoạn vách hố khoan là đất. Thể tích vật liệu lấp hố ≥ 1,2 thể tích hố khoan;

- Lấp an toàn bằng đất tự nhiên tại chỗ.

7.4.4. Quy trình lấp hố khoan

- Lấp hố tiêu chuẩn bằng vữa xi măng/ cát, lấp đầm dần từ đáy lên miệng hố khoan theo cách sau:

+ Trộn đều xi măng + cát + nước thành vữa đặc;

+ Nếu lỗ khoan có nước ngầm thì phải dùng ống dẫn vữa xuống đáy hố, từ từ rút ống dẫn vữa với mức độ vữa còn trong đoạn đáy ống dẫn; đạt từng 3 m lỗ khoan thì dùng cần khoan đầm chặt, sau đó lấp và đầm tiếp các đoạn trên, cho đến miệng hố khoan;

+ Nếu lỗ khoan không có nước ngầm thì vữa xi măng/ cát vo thành viên tròn có đường kính từ 4 cm đến 5 cm, thả dần từng viên qua miệng hố khoan. Khi chiều cao cột vật liệu trong hố khoan đã đạt đến 3 m thì ngừng thả vừa, dùng cần khoan đầm chặt, sau đó kéo cần khoan lên, tiếp tục thả vật liệu như chu kỳ trước, cho đến khi vật liệu lấp đầy và chặt đến miệng hố khoan.

- Lấp hố tiêu chuẩn bằng đất loại sét dẻo vo thành viên tròn và thả dần đạt từng 1 m thì dừng thả đất, đầm chặt dần đến miệng hố khoan.

- Lấp an toàn bằng vật liệu tại chỗ: Lấp vật liệu dần đến đầy miệng hố, đoạn 1 mét trên cũng phải đầm chặt để không lún sụt.

7.4.5. Các hố khoan có nhiệm vụ để lại lắp đặt thiết bị quan trắc lâu dài thì sau khi khoan xong phải phải để lại ống chống vách hố, đoạn ống nhô cao trên mặt đất tự nhiên tối thiểu 0,50 m, làm nắp miệng ống có khóa bảo vệ, chờ lắp thiết bị quan trắc;

- Việc lắp đặt thiết bị quan trắc lâu dài để quan trắc động thái nước ngầm trong hố khoan hoặc biến dạng lún của nền và thân công trình v.v… phải được thực hiện theo bản vẽ thiết kế chi tiết của tư vấn khảo sát thiết kế được chủ đầu tư duyệt;

- Sau khi kết thúc nhiệm vụ quan trắc lâu dài (theo quyết định của chủ đầu tư) thì phải tháo thiết bị quan trắc, rút ống chống vách, lấp hố theo các quy định trong 7.4.1 đến 7.4.4.

7.5. Lập mốc đánh dấu hố khoan

7.5.1. Mốc đánh dấu hố khoan trên cạn: Mỗi hố khoan trên cạn sau khi kết thúc thi công phải được đánh dấu bằng một mốc bê tông dài 0,60 m tiết diện 10 cm x 10 cm; giữa có lõi thép Φ10 đầu trên mài nhẵn và lộ trên mặt cọc mốc 0,5 mm đến 1mm. Các hố để quan trắc lâu dài thì ống chống là mốc đánh dấu;

- Cọc mốc bê tông chôn sâu 50 cm ở chính giữa hố khoan, phần còn lại nhô cao trên miệng hố khoan 10 cm, xung quanh là bệ bê tông bảo vệ;

- Kích thước bệ bê tông: Bề mặt 40 cm x 40 cm, sâu 20 cm, đổ bê tông cao hơn mặt đất tự nhiên 5 cm (đầu cọc mốc cao hơn mặt bệ 5 cm);

- Xung quanh ống chống vách hố quan trắc lâu dài cũng phải làm bệ bê tông như trên;

- Nội dung phải khắc trên mặt bệ bê tông là:

+ Số hiệu hố khoan;

+ Chiều sâu đã khoan;

+ Ngày khởi công;

+ Ngày kết thúc;

+ Đơn vị thực hiện;

- Chụp ảnh mốc đánh dấu hố khoan để làm tài liệu lưu trữ.

7.5.2. Mốc đánh dấu hố khoan dưới nước: Lập hệ thống các mốc bê tông lõi thép ở trên bờ để đánh dấu các hố khoan dưới nước phải đảm bảo theo yêu cầu đã quy định tại 4.4.4.

- Trong một khu vực có nhiều (2 trở lên) hố khoan dưới nước, thì phải lập hệ thống mốc ở trên bờ để đánh dấu. Số lượng mốc bê tông trong hệ thống này nhiều ít phụ thuộc vào số lượng hố khoan dưới nước và địa hình địa vật trên bờ.

- Vị trí mốc đánh dấu ở trên bờ phải xây dựng ở chỗ địa hình địa vật ổn định, dễ tìm, dễ nhìn thấy các mốc khác, có cao độ tọa độ chính xác, tạo thành mạng lưới liên hoàn, có góc kẹp và khoảng cách chính xác từ một mốc đến các mốc khác.

- Lập sơ đồ hệ thống mốc ở trên bờ tương quan với các hố khoan ở dưới nước, có sơ đồ góc kẹp và khoảng cách từ các mốc ở trên bờ tới từng hố khoan dưới nước.

- Quy cách cọc mốc và bệ bê tông từng mốc trong hệ thống thực hiện theo 7.5.1.

- Nội dung khắc trên bệ bê tông

+ Tên công trình;

+ Số hiệu mốc;

+ Ngày tháng năm xây bệ mốc;

+ Đơn vị thực hiện.

- Chụp ảnh từng mốc đánh dấu làm tài liệu lưu trữ.

7.6. Tháo dỡ thiết bị, dụng cụ ra khỏi địa điểm khoan

Toàn bộ các thiết bị khoan và tháp khoan phải được tháo dỡ theo đúng quy định hướng dẫn của nhà chế tạo. Về trình tự: phải tháo dỡ thiết bị khoan trước, sau đó mới tháo dỡ tháp khoan.

Trước khi rời khỏi điểm khoan cũ, công tác hoàn nguyên môi trường phải được thực hiện: san lấp các hố đào bới khi dựng tháp khoan hoặc hố chứa nước, chôn lấp rác bẩn, tất cả các yếu tố có thể làm ô nhiễm môi trường đều phải được khử bỏ.

7.7. Chụp ảnh nõn khoan, lập hoàn chỉnh hồ sơ tài liệu hố khoan

Công đoạn cuối cùng là chụp ảnh nõn khoan, chuyển các hòm mẫu nõn khoan vào kho bảo quản mẫu nõn khoan của công trình; lập hoàn chỉnh hồ sơ tài liệu chính thức của hố khoan.

- Trước khi chụp ảnh nõn khoan phải kiểm tra toàn bộ nõn khoan trong từng hòm đựng, đảm bảo từng thỏi nõn khoan xếp đúng thứ tự, đúng chiều, đúng số hiệu, đúng độ sâu, đúng hiệp khoan, đúng hòm nõn: hòm nõn đã được ghi lý lịch đầy đủ, rõ ràng; nõn khoan đã được xếp vào hòm nõn sao cho khi chụp ảnh thấy rõ nhất cấu trúc địa tầng, nứt nẻ và phong hóa biến đổi của chúng.

- Chụp ảnh kỹ thuật số từng hòm nõn dưới ánh sáng tự nhiên với góc nhìn rõ toàn bộ mẫu nõn khoan trong hòm, độ sâu và số hiệu hòm nõn; in ảnh cỡ thống nhất là 10cmx15cm; dán ảnh vào album theo thứ tự hòm nõn, hố khoan của công trình, đồng thời lưu giữ ảnh trong đĩa CD.

- Việc lập hoàn chỉnh hồ sơ tài liệu hố khoan theo Điều 9.

8. Công tác theo dõi, đo đạc, ghi chép trong quá trình thi công hố khoan khảo sát thủy lợi

8.1. Nguyên tắc chung

Tất cả mọi diễn biến trong quá trình thi công hố khoan đều phải ghi ngay, đầy đủ, rõ ràng vào nhật ký khoan; mọi sự thay đổi, sự cố xảy ra đều phải lập biên bản ngay tại chỗ;

Tất cả các số đo đều phải ghi số liệu chính xác làm cơ sở cho việc hoàn chỉnh sản phẩm hố khoan;

Chỉ được ghi chép nhật ký khoan và các tài liệu gốc các thí nghiệm trong hố khoan bằng bút chì đen sắc nét;

- Chỉ được ghi các loại biên bản bằng bút mực không nhòe;

- Cần ghi bảng ở hiện trường khoan: ghi bảng đen bằng phấn trắng, ghi bảng trắng bằng bút dạ dễ xóa;

- Cần ghi nõn khoan, hòm nõn bằng sơn đỏ;

Không được tẩy xóa hoặc xé bỏ phần nhật ký khoan và các tài liệu gốc thí nghiệm đã ghi sai, mà chỉ được gạch một nét ngang các chữ số sai, rồi ghi phần sửa lại ở phía trên;

Công việc đo đạc, ghi chép trong quá trình khoan do thư ký khoan thực hiện, tổ trưởng và kỹ sư địa chất công trình kiểm tra và chịu trách nhiệm.

8.2. Nội dung chính phải theo dõi, đo đạc, ghi chép trong quá trình thi công hố khoan

8.2.1. Nội dung đo đạc, ghi số liệu trong công tác khoan lấy nõn

- Các thiết bị dụng cụ khoan đang sử dụng phải đo chiều dài từng ống khoan, ống định hướng, ống chống vách, mũi khoan, cần khoan từng loại và từng cỡ đường kính. Ghi chi tiết trên bảng tại khoan trường, ghi số liệu tổng hợp trong sổ khoan; kiểm tra và ghi tình trạng chất lượng thiết bị, dụng cụ trước khi sử dụng;

- Tiến trình khoan lấy nõn phải ghi theo từng thao tác chính:

+ Thời điểm thực hiện ứng với thao tác (giờ, phút);

+ Khoan mở lỗ: phải đo và ghi đường kính và chiều sâu mở lỗ;

+ Nâng bộ khoan, lấy nõn: phải xếp nõn khoan theo quy định rồi đo và ghi chiều dài thực tế của nõn khoan, tỷ lệ lấy nõn;

+ Hạ ống định hướng, ống chống vách phải đo và ghi đường kính và độ dài ống, chiều sâu đáy ống;

+ Hạ bộ khoan: sau khi hạ bộ khoan xuống đáy hố, phải đo và ghi độ sâu thực tế mũi khoan, xác định chiều dài phần nõn khoan của hiệp khoan trước còn sót lại hoặc do nguyên nhân khác (sập vách hố…) đã lấp một phần đáy hố khoan;

+ Khoan tiếp: phải đo và ghi độ sâu khoan từ đâu đến đâu;

+ Nâng bộ khoan, lấy nõn: phải ghi số thứ tự hiệp khoan, đo và ghi chiều dài nõn khoan, tỷ lệ lấy nõn, chỉ số RQD của hiệp khoan;

- Nếu phải dừng giữa chừng vì sự cố hố khoan thì ghi "sự cố… chi tiết xem biên bản số… ", nếu dừng để đo mực nước thì ghi "đo mực nước" và số đo; nếu dừng để lấy mẫu thì ghi "lấy mẫu" và tên mẫu, độ sâu lấy mẫu; nếu dừng để thí nghiệm ép nước thì ghi "TNEN đoạn số…" ghi chiều sâu đoạn thí nghiệm từ… đến … m; nếu đang khoan có hiện tượng mất nước, hiện tượng nước áp lực đẩy lên, hiện tượng màu nước rửa thay đổi, hiện tượng tụt cần khoan… thì ghi hiện tượng và độ sâu từng hiện tượng đó;

- Ghi và bảo quản nõn khoan và hòm nõn thực hiện theo TCVN 9140 : 2012.



8.2.2. Mô tả nõn khoan (khái quát): tên đất đá, màu sắc, mức độ phong hóa, trạng thái và mật độ khe nứt (đếm số lượng khe nứt ở từng mét sâu), góc dốc, độ mở, độ nhám, chất nhét trong khe nứt, các khuyết tật khác ở nõn khoan.

8.2.3. Quan trắc và ghi chép mực nước ngầm trong hố khoan thực hiện theo yêu cầu 4.6 và đề cương khảo sát ĐCCT.

- Số liệu phải đo:

+ Độ sâu và thời điểm mực nước xuất hiện (nếu có);

+ Độ sâu mực nước ổn định (nếu có);

+ Độ sâu mực nước hàng ngày trước khi vào ca khoan đầu tiên;

+ Đo nước phục hồi: độ sâu mực nước từng thời điểm đo nước phục hồi;

- Ghi số đo và thời điểm đo, ghi bổ sung diễn biến thời tiết phức tạp giữa các lần đo (mưa nhỏ, vừa, to, thời gian kéo dài…);

- Ghi vào nhật ký khoan khảo sát - chèn vào vị trí theo thời điểm thực hiện.



8.2.4. Đo và ghi số liệu lấy từng loại mẫu thí nghiệm trong hố khoan - thực hiện theo yêu cầu 4.9 và đề cương khảo sát ĐCCT;

- Số liệu phải đo: độ sâu lấy mẫu (từ… đến…) từng loại mẫu; nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước ở vị trí lấy mẫu nước;

- Ghi loại mẫu, số thứ tự và số hiệu mẫu, phương pháp lấy mẫu, dụng cụ lấy mẫu vào sổ khoan khảo sát - chèn vào vị trí theo thời điểm thực hiện;

- Ghi thẻ mẫu theo số liệu, nội dung và cách ghi ở Phụ lục C và D.



8.2.5. Đo và ghi số liệu thí nghiệm ĐCTV trong hố khoan - thực hiện theo yêu cầu 4.10 và đề cương khảo sát ĐCCT.

Số liệu phải đo, phải ghi và cách ghi thí nghiệm ép nước thực hiện theo TCVN 9149 : 2012; thí nghiệm hút nước thực hiện theo TCVN 9148 : 2012. Trong nhật ký khoan khảo sát chỉ ghi phương pháp thí nghiệm, thời gian thực hiện, chiều sâu đoạn thí nghiệm, số lượng biểu bảng ghi chép gốc của thí nghiệm.



8.3. Ghi chép công đoạn kết thúc hố khoan

8.3.1. Đo và ghi chép trong quá trình lấp hố khoan phải có các nội dung sau:

- Chiều sâu phải lấp hố, tiêu chuẩn lấp hố, vật liệu lấp hố, phương pháp lấp hố;

- Đo và ghi độ sâu từng đợt lấp hố:

+ Độ sâu trước khi đưa vật liệu lấp xuống hố;

+ Độ sâu sau khi đưa đủ vật liệu lấp xuống hố;

+ Số lần đầm;

+ Độ sâu sau khi đầm chặt vật liệu trong hố khoan;

- Tính chiều dài lấp được từng đợt đầm lấp, tổng kết chiều sâu đã lấp và khối lượng vật liệu sử đã sử dụng.



8.3.2. Hố khoan chưa lấp: Các hố khoan chưa lấp phải xử lý miệng hố để lắp thiết bị quan trắc trường kỳ thì phải vẽ kết cấu hố khoan thực tế đã thực hiện, đo và ghi số liệu độ sâu hố khoan, độ sâu và đường kính từng cỡ ống chống, chiều cao đoạn ống chống trên miệng hố khoan, cao độ miệng ống quan trắc (hoặc miệng ống chờ, cao độ độ sâu mực nước ngầm trong hố khoan thời điểm kết thúc hố khoan.

8.3.3. Ghi tổng kết hố khoan bằng các số liệu chính sau đây:

- Chiều sâu đã khoan;

- Số lượng hòm nõn khoan;

- Số lượng từng loại mẫu thí nghiệm;

- Số lượng từng phương pháp thí nghiệm trong lỗ khoan;

- Số lượng tờ nhật ký khoan;

- Số lượng tờ ghi chép gốc các biểu bảng thí nghiệm;

- Số lượng bảng thống kê hòm nõn và từng loại mẫu thí nghiệm;

- Số lượng biên bản đã lập trong quá trình khoan;

- Thư ký khoan, tổ trưởng khoan, kỹ sư địa chất công trình, giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư cùng ký.



9. Quy định sản phẩm khoan khảo sát ĐCCT thủy lợi và tiêu chuẩn chất lượng

9.1. Sản phẩm 1 hố khoan máy có 2 loại

- Sản phẩm tổng hợp là hình trụ hố khoan máy;

- Sản phẩm gốc là nõn khoan, ảnh chụp nõn khoan, nhật ký khoan khảo sát, các tài liệu ghi chép gốc và tính toán các thí nghiệm trong hố khoan (TNEN, TNHN, TNĐN, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT… ), các loại biên bản đã lập liên quan với hố khoan.

9.2. Hình trụ hố khoan máy

9.2.1. Hình trụ hố khoan máy do kỹ sư ĐCCT của đơn vị thi công khoan lập, là tài liệu cơ sở để lập bản vẽ và thuyết minh điều kiện ĐCCT theo mục đích và nhiệm vụ khảo sát cụ thể, do vậy phải được lập nghiêm túc, nội dung tỉ mỉ, đầy đủ, chính xác, hình thức dễ sử dụng.

9.2.2. Hình thức, các cột mục trong hình trụ hố khoan cần thực hiện theo mẫu 2 Phụ lục E; nếu có thay đổi không được ảnh hưởng đến nội dung hình trụ hố khoan.

9.2.3. Nội dung hình trụ hố khoan máy phải có 4 phần sau:

- Phần đầu: sơ yếu lý lịch hố khoan;

- Phần mô tả: mô tả địa tầng và khuyết tật nõn khoan;

- Phần số liệu: ghi các số liệu thực đo trong các cột mục;

- Phần cuối: bổ sung số liệu tổng hợp, các ký hiệu quy ước và sơ họa vị trí hố khoan.



tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương