Thñ t­íng chÝnh phñ


IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP



tải về 94.51 Kb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu02.01.2022
Kích94.51 Kb.
#27973
1   2   3   4   5   6   7
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trong nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực;

b) Thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông khác nhau như: xuất bản phẩm, băng hình; thông qua báo, đài trung ương và địa phương; các hội nghị, hội thảo để phổ biến các nội dung của Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, tạo điều kện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham gia phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.

2. Tăng cường huy động trẻ em năm tuổi đến lớp

a) Hàng năm, huy động hầu hết trẻ em năm tuổi đến lớp mầm non để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, duy trì và giữ vững số trẻ dưới năm tuổi đến các cơ sở giáo dục mầm non dưới nhiều hình thức. Đến năm 2015, quy mô trẻ mầm non 5 tuổi đến lớp của cả nước là 1.378.600 cháu. Trong đó, công lập là 1.097.700 cháu, chiếm tỷ lệ 79,6%; ngoài công lập là 280.900 cháu, chiếm 20,4%; duy trì 70% số trẻ 3 đến 4 tuổi đến lớp mẫu giáo và 25% số trẻ đến nhà trẻ;

b) Hàng năm, đưa chỉ tiêu Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, để chỉ đạo thực hiện; đưa kết quả thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể, bình xét gia đình văn hóa và đơn vị văn hóa. Cấp uỷ, chính quyền địa phương giao trách nhiệm cho các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn phối hợp vận động các gia đình đưa trẻ em năm tuổi đến trường, lớp học 2 buổi/ngày;

c) Hỗ trợ trẻ năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thư­ờng trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi n­ương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của nhà nư­ớc 120 nghìn đồng/tháng (một năm học 9 tháng) để duy trì bữa ăn trưa tại trường; trẻ em có hoàn cảnh khó khăn học tại các trường mầm non tư thục được nhà nước hỗ trợ một phần học phí, nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ đên trường;

d) Phát huy các sáng kiến của nhân dân, cộng đồng, động viên các bậc phụ huynh đăng ký đưa trẻ đến trường, lớp để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;

đ) Tổ chức các loại hình trường lớp phù hợp, tạo cơ hội cho trẻ em năm tuổi được đến trường: các vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, các tỉnh vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long, 100% số trẻ em năm tuổi được học tại các trường công lập từ năm 2010. Vùng nông thôn đồng bằng, phần lớn trẻ em được học tại các trường công lập có thu học phí. Duy trì, giữ vững số trẻ dưới năm tuổi ra lớp công lập không thấp hơn mức hiện có, phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.

3. Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non

a) Triển khai thực hiện đại trà Chương trình giáo dục mầm non mới cho 39.400 lớp mầm non năm tuổi, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi;

b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ sở giáo dục mầm non, phấn đấu đến năm 2015 có ít nhất 30% số trường mầm non được tiếp cận với tin học, ngoại ngữ;

c) Xây dựng chương trình, tài liệu chuẩn bị tiếng Việt cho các lớp mầm non năm tuổi người dân tộc thiểu số;

d) Ban hành và hướng dẫn sử dụng bộ Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.

4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non

a) Tăng cường năng lực của các trường sư phạm, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và đổi mới giáo dục mầm non

- Đào tạo nâng chuẩn và đào tạo mới 22.400 giáo viên, bảo đảm đến năm 2015, có đủ giáo viên dạy các lớp mầm non năm tuổi theo định mức quy định. Tăng tỷ lệ giáo viên người dân tộc, cử tuyển 2.000 giáo viên cho các vùng khó khăn với nguồn tuyển tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh đã tốt nghiệp Trung học phổ thông tại các thôn, bản;

- Xây dựng và mở rộng mô hình dạy tiếng dân tộc cho giáo viên công tác tại các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, có học phần dạy tiếng dân tộc thiểu số cho giáo sinh cử tuyển trong các trường sư phạm;

- Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cập nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng của giáo viên người dân tộc thiểu số.

b) Xây dựng chính sách hợp lý và bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

- Nhà nước hỗ trợ ngân sách để thực hiện trả lương cho giáo viên và cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục mầm non dân lập theo thang bảng lương và nâng lương theo định kỳ. Các cơ sở giáo dục mầm non tư thục bảo đảm chế độ lương cho giáo viên không thấp hơn ở các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, công lập và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành;

- Khuyến khích các địa phương thực hiện cơ chế học phí mới, tăng nguồn thu hợp pháp ở những nơi thuận lợi, cha mẹ trẻ có khả năng chi trả để thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên mầm non dạy trẻ dưới năm tuổi;

- Ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non, phù hợp với các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục và Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội.

5. Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị, bảo đảm ngân sách cho các lớp mầm non năm tuổi

a) Xây dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi

- Xây dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi ở các xã vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Bảo đảm tất cả các xã khó khăn và các vùng dân tộc đều có trường với quy mô ít nhất 3 lớp ở trung tâm và các điểm lớp lẻ có phòng học được xây kiên cố theo hướng chuẩn hóa;

- Xây dựng 11.000 phòng học theo chương trình kiên cố hóa trường lớp. Xây dựng bổ sung mới 11.600 phòng học và khoảng 1.570.000 m2 khối phòng chức năng theo tiêu chuẩn được quy định tại Điều lệ trường mầm non, bảo đảm có đủ 39.400 phòng học vào năm 2015 cho tất cả các lớp mầm non năm tuổi;

- Xây dựng 86 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo mức độ I tại 62 huyện khó khăn trong Danh mục tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và 24 huyện miền núi của 6 tỉnh giáp Tây Nguyên, làm mô hình và là nơi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo dục mầm non miền núi khó khăn.

b) Bảo đảm đủ thiết bị và đồ chơi để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

- Trang bị bộ thiết bị tối thiểu cho 39.400 lớp mầm non năm tuổi để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới và bộ thiết bị nội thất dùng chung cho các lớp học, cung cấp đủ số thiết bị cho các nhóm/lớp trẻ em dưới năm tuổi có đủ điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới;

- Cung cấp 8.800 bộ thiết bị phần mềm trò chơi làm quen với vi tính cho các trường, lớp có điều kiện;

- Trang bị 6.600 bộ đồ chơi ngoài trời để đến năm 2015 có khoảng 70% các trường có bộ đồ chơi ngoài trời.

c) Bảo đảm ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động chăm sóc, giáo dục mầm non năm tuổi



- Nhà nước từng bước nâng định mức chi thường xuyên cho trẻ em mầm non năm tuổi hàng năm để đạt 7,3 triệu đồng /trẻ/ năm vào năm 2015, bảo đảm khoảng 20% ngân sách giáo dục mầm non được chi cho hoạt động chuyên môn;

- Vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, nhà nước tổ chức các trường, lớp mầm non công lập và bảo đảm 100% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên, bố trí đủ giáo viên để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ;

- Các vùng nông thôn, Nhà nước tổ chức các trường, lớp mầm non công lập tự chủ một phần kinh phí hoạt động và bảo đảm từ 75% đến 80% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên; phần còn lại được huy động sự đóng góp của cha mẹ trẻ;

- Đối với khu vực thành phố, thị xã, vùng kinh tế phát triển, Nhà nước hỗ trợ ngân sách chi thường xuyên cho trường công lập tự chủ một phần với mức độ khác nhau, phần còn lại được huy động từ đóng góp của cha mẹ trẻ. Đối với các cơ sở dân lập, Nhà nước hỗ trợ để trả lương cho giáo viên theo thang bảng lương giáo viên mầm non và nâng lương theo định kỳ.

6. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

a) Lồng ghép các chương trình dự án khác nhau trên cùng một địa bàn và huy động nguồn lực hợp lý của nhân dân để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; cha mẹ có trách nhiệm phối hợp với nhà trường để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;

b) Khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu tư phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;

c) Tại các vùng khó khăn có giải pháp thích hợp huy động sự đóng góp công sức lao động của nhân dân cùng với ngân sách nhà nước để xây dựng trường, lớp; kết hợp chính sách của địa phương với chính sách hỗ trợ của Nhà nước để tổ chức ăn bán trú hoặc thực hiện chương trình bữa ăn học đường tại lớp cho tất cả trẻ em năm tuổi nhằm tạo điều kiện thuận lợi để dạy tiếng Việt cho trẻ;

d) Thực hiện việc chuyển đổi các cơ sở giáo dục mầm non bán công sang loại hình nhà trường theo quy định, phù hợp với điều kiện của địa phương, đảm bảo đủ trường, lớp để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.

7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế

Tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế xây dựng một dự án ODA cho để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.


Каталог: BSSUploads -> DocumentEx
DocumentEx -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
DocumentEx -> Ubnd tỉnh bình dưƠng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
DocumentEx -> Ubnd tỉnh bình dưƠng sở giáo dục và ĐÀo tạO
DocumentEx -> Ubnd tỉnh bình dưƠng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
DocumentEx -> Ubnd tỉnh bình dưƠng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
DocumentEx -> Ubnd tỉnh bình dưƠng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
DocumentEx -> Ubnd tỉnh bình dưƠng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
DocumentEx -> Ubnd tỉnh bình dưƠng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
DocumentEx -> Ubnd tỉnh bình dưƠng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
DocumentEx -> Ubnd tỉnh bình dưƠng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 94.51 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương