QuyếT ĐỊnh ban hành một số nội dung Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân thành



tải về 303.91 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích303.91 Kb.
#17554
1   2   3   4   5

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này cụ thể hóa một số Điều của Luật Đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện; Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;

2. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Quy định này:

a) Công trình an ninh, quốc phòng không thuộc diện thu hồi đất;

b) Cộng đồng dân cư đóng góp.

3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước để Nhà nước sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển khi tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


Chương II

QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT



Điều 3. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (Thực hiện khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).

Việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo mức sau:

1. Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm: 50.000 đồng/m2;

2. Đối với đất trồng cây hàng năm khác: 40.000 đồng/m2;

3. Đối với đất nuôi trồng thủy sản:

a) Nuôi trồng chuyên canh: 50.000 đồng/m2,

b) Nuôi trồng bán chuyên canh: 30.000 đồng/m2,

4. Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất: 25.000 đồng/m2.

Diện tích đất để tính hỗ trợ là diện tích thực tế nhưng không quá hạn mức giao đất theo quy định.

Trường hợp đặc biệt chi phí đầu tư vào đất lớn hơn năm trăm (500) triệu đồng/trường hợp, Ủy ban nhân dân quận - huyện báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.



Điều 4. Hỗ trợ đối với đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất và hộ gia đình, cá nhân thuê, đấu thầu quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn (Thực hiện Điều 24, 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được hỗ trợ thêm 10% mức giá bồi thường đất nông nghiệp theo phương án được phê duyệt.

2. Hộ gia đình, cá nhân thuê, nhận đấu thầu sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 1 quy định này hoặc được hỗ trợ tối đa không quá mức hỗ trợ tại khoản 1 Điều này; kinh phí hỗ trợ được trích từ số tiền hỗ trợ cho ngân sách Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 24 nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

Điều 5. Hỗ trợ diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao (Thực hiện điểm a khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai)

Hạn mức đất ở quy định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao là hạn mức công nhận do Ủy ban nhân dân thành phố quy định về hạn mức đất ở trên địa bàn thành phố (hiện nay là Quyết định số 70/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2014).



Điều 6. Bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa (khu) đất bị thu hồi (Thực hiện khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

Trường hợp trong hộ gia đình sử dụng đất mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa (khu) đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa (khu) đất ở thu hồi thì được xử lý như sau:

1. Trường hợp sử dụng thửa đất (khu đất) có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống, có tên trong hộ khẩu thường trú của cha - mẹ - ông – bà hoặc hộ ghép trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tách hồ sơ bồi thường cho từng hộ; diện tích sau khi tách là diện tích sử dụng thực tế nhưng không nhỏ hơn quy chuẩn xây dựng theo quy định.

2. Các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có diện tích nhỏ hơn suất tái định cư tối thiểu theo Điều 27 quy định này thì ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ theo quy định, còn được bố trí tái định cư một (01) căn hộ chung cư theo phương án được phê duyệt.



Điều 7. Về bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích còn lại nhỏ ngoài ranh dự án.

Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn quy chuẩn xây dựng theo quy định hoặc đất nông nghiệp còn lại nhỏ hơn quy định của thành phố về hạn mức tách thửa không thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp hoặc không đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất, nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu giao phần diện tích đất còn lại thì thực hiện việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ phần diện tích này theo quy định. Chi phí bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích này được tính trong kinh phí bồi thường của dự án, Ủy ban nhân dân quận - huyện và Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý, sử dụng quỹ đất này theo quy định.



Điều 8. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ (Thực hiện khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

Bồi thường thiệt hại trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất được thực hiện như sau:

1. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.

a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ 35KV đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành Luật Điện lực về an toàn điện thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:

- Đối với khoảng trụ mà nhà, công trình chỉ được phép xây dựng cao đến 11m: tính bồi thường, hỗ trợ bằng 80% đơn giá;

- Đối với khoảng trụ mà nhà, công trình chỉ được phép xây dựng cao đến 12m: tính bồi thường, hỗ trợ bằng 70% đơn giá.

b) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ bằng 30% giá bồi thường đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất theo phương án được phê duyệt do hạn chế khả năng sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.

Ngoài ra, đối với đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hàng năm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được Ủy ban nhân dân thành phố hỗ trợ bằng 40% giá bồi thường theo phương án được phê duyệt

2. Đối với các trường hợp hạn chế quyền sử dụng đất do xây dựng đường cao tốc, công trình giao thông ngầm hoặc các hạn chế khác theo quy định của công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang an toàn.



Điều 9. Bồi thường đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất và nhà chung cư, nhà ở tập thể nhiều hộ, nhiều tầng (Thực hiện Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng sử dụng được thực hiện như sau: Ủy ban nhân dân thành phố khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đồng quyền sử dụng đất không thể phân chia hoặc chưa phân chia tự thỏa thuận, phân chia tiền bồi thường về đất, trường hợp các bên không thỏa thuận, thương lượng được thì giải quyết như sau:

1. Đối với khu đất sử dụng chung thì phân chia theo tỷ lệ diện tích mà các hộ sử dụng đất thực tế của từng người sử dụng đất;

2. Trường hợp không thỏa thuận được theo khoản 1 Điều này thì giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân theo thẩm quyền. Hội đồng bồi thường của dự án xác định số tiền bồi thường đối với phần diện tích đồng quyền sử dụng và gửi tiền vào kho bạc Nhà nước theo quy định.

3. Đối với nhà chung cư, nhà ở tập thể nhiều hộ, nhiều tầng diện tích sử dụng của từng hộ gia đình, cá nhân được xác định theo Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Điều 10. Xử lý đối với trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất

Hộ gia đình, cá nhân đang quản lý sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng được tính bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì không áp dụng hỗ trợ theo quy định tại Điều này.



  1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, đang trực tiếp sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng, tặng cho mà không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:

a) Đối với trường hợp sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì người đang sử dụng đất được hỗ trợ về đất ở bằng 100% đơn giá với diện tích đất ở thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định; phần diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) được hỗ trợ giá các loại đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố;

b) Đối với trường hợp sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thì người đang sử dụng đất được hỗ trợ về đất ở bằng 100% đơn giá, nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP với diện tích đất ở thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định; phần diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) hỗ giá các loại đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố;

c) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được xét hỗ trợ bằng 100% giá các loại đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, đang trực tiếp sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng, tặng cho nhưng tại thời điểm sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật đất đai mà không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:

a) Trường hợp đất do Nhà nước quản lý, nhưng hộ gia đình, cá nhân đã tự ý sử dụng, tạm sử dụng hoặc đã nhận chuyển nhượng, tặng cho ngay tình, hợp lệ. Trong quá trình sử dụng không có văn bản ngăn chặn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai hoặc xây dựng, Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai hoặc xây dựng, Biên bản vi phạm hành chính về đất đai hoặc xây dựng) và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp thì giải quyết hỗ trợ về đất theo mục đích sử dụng đất như sau:

a1. Mục đích sử dụng đất là đất nông nghiệp: Hỗ trợ 100% đơn giá đất nông nghiệp để bồi thường; diện tích hỗ trợ là diện tích đang thực tế sử dụng nhưng không quá 2.000m2/hộ; phần diện tích còn lại được hỗ trợ 100% đơn giá đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố hàng năm;

a2. Mục đích sử dụng đất là đất ở (có nhà ở và công trình xây dựng khác):

- Thời điểm sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được xét hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất ở để tính bồi thường, nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất; phần diện tích còn lại được hỗ trợ 100% đơn giá đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố hàng năm;

- Thời điểm sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được xét hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất ở để tính bồi thường, nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất; phần diện tích còn lại được hỗ trợ 100% đơn giá đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố hàng năm;

- Thời điểm sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xét hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất ở để tính bồi thường, nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP đối với diện tích đất ở đang sử dụng.

b) Trường hợp đất do Nhà nước quản lý, nhưng hộ gia đình, cá nhân đã tự ý sử dụng, tạm sử dụng hoặc đã nhận chuyển nhượng, tặng cho ngay tình, hợp lệ. Trong quá trình sử dụng có văn bản ngăn chặn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai hoặc xây dựng, Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai hoặc xây dựng, Biên bản vi phạm hành chính về đất đai hoặc xây dựng), nhưng trong thực tế Nhà nước không quản lý, cá nhân, hộ gia đình tiếp tục sử dụng và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp thì giải quyết hỗ trợ về đất theo mục đích sử dụng đất như sau:

b1. Mục đích sử dụng đất là đất nông nghiệp: Hỗ trợ 80% đơn giá đất nông nghiệp để bồi thường, diện tích hỗ trợ là diện tích đang thực tế sử dụng nhưng không quá 2.000m2/hộ; phần diện tích còn lại được hỗ trợ 100% đơn giá đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố hàng năm;

b2. Mục đích sử dụng đất là đất ở (có nhà ở và công trình xây dựng khác):

- Thời điểm sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được xét hỗ trợ bằng 70% đơn giá đất ở để tính bồi thường. Diện tích để tính hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế nhưng không quá 100m2/hộ; phần diện tích còn lại (nếu có) không xét hỗ trợ về đất ở, được tính hỗ trợ giá các loại đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố (diện tích để tính hỗ trợ không quá 2.000m2, phần diện tích còn lại (nếu có) không xét hỗ trợ);

- Thời điểm sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được xét hỗ trợ bằng 60% đơn giá đất ở để tính bồi thường, Diện tích để tính hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế nhưng không quá 100m2/hộ; phần diện tích còn lại (nếu có) không xét hỗ trợ về đất ở, được tính hỗ trợ giá các loại đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố (diện tích để tính hỗ trợ không quá 2.000m2, phần diện tích còn lại (nếu có) không xét hỗ trợ);

- Thời điểm sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xét hỗ trợ bằng 50% đơn giá đất ở để tính bồi thường. Diện tích để tính hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế nhưng không quá 100m2/hộ; phần diện tích còn lại (nếu có) không xét hỗ trợ về đất ở, được tính hỗ trợ giá các loại đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố (diện tích để tính hỗ trợ không quá 2.000m2, phần diện tích còn lại (nếu có) không xét hỗ trợ);

Các trường hợp được hỗ trợ theo điểm b2 khoản này phải trừ nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp đất có nguồn gốc là đất rạch đã lấn chiếm và chuyển mục đích thành đất đất ở, nông nghiệp.., có số thửa theo bản đồ đo đạc theo Chỉ thị 02/CT (nếu có) hoặc bản đồ địa chính, thì xử lý như sau:

a) Đối với các trường hợp đất lấn, chiếm có nguồn gốc là rạch nhánh, len lỏi trong các khu dân cư, không thuộc sự quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và việc san lấp không làm ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước của khu vực thì tính hỗ trợ theo diện chiếm dụng đất ở, đất nông nghiệp theo thời điểm sử dụng đất theo quy định tại điểm b2 khoản 2 Điều này.

b) Đối với các trường hợp lấn chiếm, san lấp rạch vẫn còn chức năng tiêu thoát nước thì buộc khôi phục lại rạch và chỉ xem xét hỗ trợ theo diện nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp trên kênh, sông, rạch tại điểm b khoản 2 Điều 11 quy định này.

4. Hộ gia đình, cá nhân có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (lúa, vườn, ao, màu…), kể cả các trường hợp có các giấy tờ hợp lệ nhưng đã tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai, chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, nhưng thực tế đã tự chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (quy định tại điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì được tính hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.

Điều 11. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Thực hiện khoản 1 Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo phương án đào tạo nghề được phê duyệt.

2. Đối với các trường hợp hết tuổi lao động hoặc không có nhu cầu đào tạo nghề thì được hỗ trợ bằng tiền nhưng mức hỗ trợ không quá chi phí đào tạo nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Ủy ban nhân dân quận - huyện hướng dẫn thực hiện khoản 1, 2 Điều này.



Chương III

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 12. Bồi thường nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác thuộc sở hữu của các hộ gia đình, cá nhân (Thực hiện khoản 1, 4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

1. Về bồi thường:

a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ: tính bồi thường bằng 100% giá trị công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

b) Nhà ở, công trình xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013; Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006: tính bồi thường bằng 100% giá trị công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

c) Việc bồi thường thiệt hại nhà ở, công trình khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 47/2014 được thực hiện như sau: Trường hợp nhà kiên cố phải phá dỡ một phần, ranh giải tỏa cắt sàn và đà ở giữa hai cột chịu lực thì được tính bồi thường, hỗ trợ phần vật kiến trúc từ ranh giải tỏa vào đến cột chịu lực gần nhất của công trình kiến trúc phải phá dỡ.

d) Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình của hộ gia đình, cá nhân nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

- Diện tích nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được bồi thường thiệt hại bằng 70% đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;

- Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật: được xem xét hỗ trợ với mức bằng 40% đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;

2. Về hỗ trợ:

a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện bồi thường về đất ở nhưng được tính hỗ trợ theo quy định tại Điều 10 quy định này, tùy theo thời điểm xây dựng, được hỗ trợ như sau:

- Trường hợp được hỗ trợ về đất theo quy định tại khoản 1 Điều 10 và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 được hỗ trợ bằng 80% giá trị công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

- Trường hợp chỉ được hỗ trợ về đất theo quy định tại Điểm a, b, c khoản 2 Điều 10 thì mức hỗ trợ tương ứng với mức hỗ trợ về thời điểm sử dụng đất, cụ thể:

+ Nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được xét hỗ trợ bằng 70% giá trị công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;

+ Nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 được xét hỗ trợ bằng 60% giá trị công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;

+ Nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xét hỗ trợ bằng 50% giá trị công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

b) Hỗ trợ đối với nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp trên kênh, sông, rạch; kể cả nhà xây dựng một phần trên đất, một phần trên kênh rạch

Đối với trường hợp chỉ được hỗ trợ về đất theo quy định tại khoản 3 Điều 10 quy định này thì Hội đồng Bồi thường của dự án lập đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành để giải quyết mức hỗ trợ di dời như sau:

- Đối với nhà ở, công trình xây dựng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và phải di dời toàn bộ: hỗ trợ bằng 70% trị giá nhà với diện tích theo hiện trạng xây dựng nhân (x) với đơn giá xây dựng mới;

- Đối với nhà ở, công trình xây dựng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và phải di dời toàn bộ: hỗ trợ bằng 60% trị giá nhà với diện tích theo hiện trạng xây dựng nhân (x) với đơn giá xây dựng mới;

- Đối với nhà, công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014: hỗ trợ bằng 50% trị giá nhà với diện tích theo hiện trạng xây dựng nhân (x) với đơn giá xây dựng mới.

Diện tích để tính hỗ trợ là diện tích sử dụng thực tế, nhưng không quá 100m2/hộ, phần còn lại (nếu có) không tính hỗ trợ.


  1. Đối với nhà ở, công trình cấp phép tạm:

a) Nhà ở, công trình khác của hộ gia đình, cá nhân xây dựng được cấp phép xây dựng tạm theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 quy định được ban hành kèm theo Quyết định 68/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2010 về giấy phép xây dựng tạm và Chủ đầu tư phải cam kết và thực hiện tháo dỡ không điều kiện nhà ở, công trình xây dựng khi Nhà nước triển khai thực hiện quy hoạch, có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch, nhưng khi chưa hết thời hạn quy hoạch mà thu hồi đất để thực hiện dự án thì được hỗ trợ theo quy định sau:

- Đối với nhà được cấp giấy phép xây dựng tạm trên nền đất cũ (như hiện trạng cũ) hoặc đất có mục đích sử dụng là đất ở (đã được công nhận trước đó) thì hỗ trợ bằng 70% đơn giá xây dựng mới theo quy định.

- Đối với nhà được cấp giấy phép xây dựng tạm trên các loại đất khác thì hỗ trợ bằng 50% đơn giá xây dựng mới theo quy định.

- Trường hợp, trong giấy phép xây dựng hoặc quy hoạch sử dụng đất không có thời hạn thực hiện quy hoạch thì được hỗ trợ như điểm a nêu trên.

b) Trường hợp xây dựng tạm theo Điều 2, 3 quy định được ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 quy định chi tiết một số nội dung về cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì xử lý về hỗ trợ đối với nhà ở và công trình xây dựng theo quy định của Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND.

c) Trường hợp xây dựng có thời hạn theo Điều 2, quy định được ban hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2014 quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì xử lý về hỗ trợ đối với nhà ở và công trình xây dựng theo quy định của Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND.



Каталог: Hnh%20nh%20bn%20tin -> 2014-10
2014-10 -> Mẫu số 01. Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
2014-10 -> BỘ XÂy dựng số: /2014/tt-bxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2014-10 -> Mẫu số 02/ĐKTĐ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2014-10 -> Mẫu số 03/XĐk cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2014-10 -> Mẫu số 05/Đk cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc phiếu lấY Ý kiến của khu dân cư Về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất
2014-10 -> Mẫu số 05/scss cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2014-10 -> Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận qsdđ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2014-10 -> Mẫu số 07/bscb trang bổ sung về CÁc bên ký KẾt hợP ĐỒng thế chấP
2014-10 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐƠN ĐĂng ký biếN ĐỘNG
2014-10 -> Mẫu số 10/Đk cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 303.91 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương