Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C
66
-
số_phần_tử : là hằng (hoặc biểu thức hằng) nguyên, dương là số phần tử của
mảng.
Ví dụ:
int vector [15]; //
tên mảng: vector, có 15 phần tử, kiểu int
float MT[10], D[20];
//
có hai mảng kiểu float: MT có 10 phần tử, D có 20 phần tử
char * s[30];
//
s là mảng có 30 phần tử kiểu char * (mảng các con trỏ)
Khi gặp (dòng lệnh) định nghĩa một mảng, chương trình dịch sẽ cấp phát một vùng nhớ
(lên tiếp) cho đủ các phần tử liên tiếp của mảng, ví dụ vector[15] sẽ được cấp phát một
vùng nhớ có kích thước 15*sizeof(int) =30 byte.
V.2.2 - Truy xuất các phần tử
Cú pháp :
tên_mảng [chỉ_số]
ví dụ vector[1], MT[3], D[0];
chỉ_số là số thứ tự của phần tử trong mảng, các phần tử của mảng được đánh chỉ số bắt
đầu từ 0. Với mảng có n phần tử thì các phần tử của nó có chỉ số là 0, 1,..,n-1.
ví
dụ mảng vector có các phần tử vector[0], vector[1],...,vector[14]
Lưu ý: Các chương trình dịch của C không bắt lỗi khi người dùng truy xuất phần tử mảng
vượt ra ngoài phạm vi của mảng, tức là có chỉ số nhỏ hơn 0 hoặc lớn hơn số_phần_tử-1.
V.2.3 - Khởi tạo giá trị các phần tử mảng một chiều
Các
phần tử của mảng cũng như các biến đơn, chúng ta có thể khởi tạo giá trị ban đầu
cho chúng trên dòng định nghĩa mảng (gọi là khởi đầu) với cú pháp sau:
Kiểu_mảng tên_mảng [ số_phần_tử ] = {gt_0, gt_1,..,gt_k};
hoặc
Chia sẻ với bạn bè của bạn: