3.3.2. Nghiên cứu ứng dụng màng đa lớp chống thấm khí trong bảo quản đậu
tương
3.3.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện đóng gói đến chất lượng của đậu tương
Để nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện đóng gói đến chất lượng của đậu
tương, đậu tương ở độ ẩm 10,07% được đóng vào các túi chống thấm khí PAEV-10,
sau đó được hút chân không trên máy BZQ 500 (Đậu – CK) (áp suất chân không -
0,08MPa). Các mẫu đối chứng (không hút chân không, Đậu – T) được tiến hành
tương tự.
Sự thay đổi chất lượng của đậu tương trong các điều kiện đóng gói khác nhau
được tổng hợp trong bảng 3.18.
Kết quả cho thấy đậu tương được bảo quản trong các túi chống thấm khí hút
chân không có chất lượng tốt hơn so với mẫu không hút chân không. Độ ẩm của các
mẫu đậu tương bảo quản bằng túi chống thấm khí hút chân không gần như không
94
thay đổi sau 12 tháng bảo quản (chỉ tăng 0,16%). Trong khi độ ẩm ở các mẫu đậu
tương không hút chân không tăng dần theo thời gian bảo quản, sau 12 tháng độ ẩm
của các mẫu đậu tương này tăng 2,42%. Như vậy, khi có mặt oxy, các hoạt động
trao đổi chất, hô hấp của khối hạt và côn trùng vẫn diễn ra, giải phóng hơi nước nên
làm tăng độ ẩm của hạt.
Bảng 3.18. Chất lượng của đậu tương trong các điều kiện khác nhau theo thời gian
bảo quản
Chỉ tiêu
chất lượng
Mẫu
Thời gian bảo quản (tháng)
0
2
4
6
8
10
12
Độ ẩm (%)
Đậu-CK
10,07
± 0,21
10,08
± 0,19
10,07
± 0,22
10,11
± 0,17
10,15
± 0,21
10,18
± 0,25
10,23
± 0,19
Đậu -T
10,07
±0,21
10,14
± 0,18
10,47
± 0,21
10,62
± 0,20
11,27
± 0,18
11,86
± 0,22
12,49
± 0,26
Hàm lượng
protein thô
(%)
Đậu-CK
36,87
± 0,89
36,81
± 0,91
36,69
± 0,90
36,33
± 0,81
35,85
± 0,90
35,41
± 0,79
35,01
± 0,82
Đậu-T
36,87
± 0,89
36,44
± 0,84
35,97
± 0,93
35,15
± 0,78
34,67
± 0,83
34,01
± 0,75
33,21
± 0,79
Hàm lượng
dầu (%)
Đậu-CK
19,65
± 0,36
19,53
± 0,40
19,21
± 0,35
18,84
± 0,42
18,47
± 0,32
18,08
± 0,38
17,62
± 0,30
Đậu-T
19,65
± 0,36
19,41
± 0,39
18,82
± 0,41
18,21
± 0,36
17,63
± 0,29
17,08
± 0,43
15,89
± 0,37
Sau 12 tháng bảo quản, quan sát các chỉ tiêu chất lượng như hàm lượng
protein thô, hàm lượng dầu thấy rằng các giá trị này ở mẫu đậu tương được bảo
quản trong túi chống thấm khí hút chân không giảm ít hơn so với không hút chân
không. Cụ thể hàm lượng protein thô ở mẫu Đậu–CK giảm 1,86%, ở mẫu Đậu–T
giảm 3,66%; hàm lượng dầu ở mẫu Đậu–CK giảm 2,03%, ở mẫu Đậu–T giảm
3,66%. Như vậy có thể thấy bảo quản bằng bao bì chống thấm khí có hút chân
không cho hiệu quả tốt hơn khi không hút chân không, nên phương pháp này được
lựa chọn trong các nghiên cứu tiếp theo.
3.3.2.2. Ảnh hưởng của độ ẩm nguyên liệu đến khả năng bảo quản đậu tương
Để nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm nguyên liệu đến khả năng bảo quản đậu
tương, đậu tương sau khi thu hoạch được phơi khô sơ bộ, sau đó đập lấy hạt và phơi
tiếp dưới nắng to đến khi đạt độ ẩm 12,04%. Để đạt độ ẩm 11,02 và 10,07%, đậu
tương sau khi phơi khô tiếp tục được cho vào thiết bị sấy, sấy ở nhiệt độ 57
o
C trong
các khoảng thời gian nhất định.Đậu tương (ở các độ ẩm khác nhau: 10,07; 11,02 và
12,04%) được đóng trong các túi chống thấm khí PAEV-10 và hút chân không đến
áp suất chân không -0,08MPa
.
95
Mức độ nhiễm nấm men, nấm mốc của nguyên liệu đậu tương có độ ẩm khác
nhau được tổng hợp trong bảng 3.19.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |