GV:
Nhóm 1
Danh sách nhóm:
BÁO CÁO
Chương 2: Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau năm 1954 và đường lối cách mạng của
Đại Hội III
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ VIỆT NAM SAU NĂM 1954
- Trên vũ đài chính trị quốc tế những năm sau chiến tranh thế giới lần thứ II, một hệ thống xã hội
mới xuất hiện với hàng loạt nước dân chủ nhân dân chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội
mà Liên Xô là một hình mẫu lớn.
- Cũng sau chiến tranh thế giới lần II, phong trào giải phóng dân tộc ở Á - Phi - Mỹ La-tinh phát
triển thành cơn bão táp cách mạng, phá vỡ từng mảng thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. Những cuộc
đấu tranh vũ trang, những lực lượng cách mạng chiếm ưu thế trong dân tộc, xu hướng độc lập - dân
chủ - hòa bình - trung lập…
- Chiến tranh thế giới qua đi, chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, nhiều nước đế quốc, cả thắng trận và
bại trận đều bị tàn phá nghiêm trọng, nhưng đế quốc Mỹ lại trở nên giàu có hơn bao giờ hết. Là một
trong những nước lớn góp phần quyết định vào thắng lợi của phe Đồng minh trong chiến tranh, lại là
nước giàu mạnh nhất sau chiến tranh, Hoa Kỳ đã giương lên ngọn cờ sen đầm quốc tế và muốn áp đặt
tự do kiểu Mỹ ở khắp nơi trên thế giới.
- Chiến lược toàn cầu của Mỹ phản ánh một tham vọng muốn xác lập sức mạnh của đế quốc Hoa
Kỳ trên tất cả mọi khu vực của thế giới.
- Chiến lược toàn cầu của Mỹ sử dụng 3 phương thức chủ yếu: chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang
và thực hiện chủ nghĩa thực mới… Chiến tranh lạnh, và chạy đua vũ trang tạo ra sự đối đầu giữa hai hệ
thống thế giới, Mỹ sẽ lôi kéo các nước phe Mỹ vào cuộc chiến chống Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa;
chủ nghĩa thực dân mới sẽ thay thế lối thống trị thuộc địa mà phương Tây nay đã lỗi thời.
- Ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Mỹ đã triển khai chiến lược toàn cầu từ rất sớm, trong đó
Việt Nam là một trong những trọng điểm. Việt Nam nằm trong khu vực có tiềm năng lớn về kinh tế vì
rất giàu khoáng sản, nguyên nhiên liệu, lại có nguồn nhân lực lao động dồi dào. Việt Nam còn có vị trí
chiến lược quan trọng về quân sự cho cả vùng Đông Nam Á. Đất liền nối với nhiều quốc gia và đi sâu
vào tận miền Trung Á. Biển có những đảo và hải cảng không những thuận tiện giao thông, mà còn có
khả năng khống chế cả vùng rộng lớn. Việt Nam lại là tiêu điểm của phong trào giải phóng dân tộc
đang sôi sục ở châu Á.
1
GV:
Nhóm 1
- Sau Cách Mạng Tháng Tám khi Việt Nam Dân Cộng Hòa - nhà nước công nông đầu tiên ở Đông
Nam Á ra đời, cục diện chính trị trên bán đảo Đông Dương thay đổi lớn, bất lợi cho chủ nghĩa đế
quốc. Đã có sự tập hợp các lực lượng phản cách mạng chống lại lượng cách mạng, nhưng chúng đã
không thành công. Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã kết thúc thắng lợi với việc giải
phóng nửa nước ở miền Bắc, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Sau Hiệp định Gioneve 1954, đất nước Việt Nam bị chia làm hai miền. Cuộc chuyển quân tập
kết đã làm thay đổi tình hình. Lực lượng cách mạng đang phát triển thuận lợi trên phạm vi toàn cục,
nay tập trung ra miền Bắc, thế và lực lượng cách mạng lớn mạnh ở miền Bắc nhưng vô cùng bất lợi ở
miền Nam. Trong khi đó lực lượng Pháp và các phe phái chính trị phản động trên toàn quốc dồn cả
về miền Nam, mang theo tâm trạng thua cuộc, hận thù, muốn tìm chỗ dựa mới, đó là cơ hội để Mỹ
nhảy vào miền Nam hất cẳn Pháp, thực hiện chủ nghĩa thực dân mới.
- Chúng ta đã thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản quy định về đình chiến, tập kết chuyển
quân và chuyển giao khu vực. Nhưng phía Pháp chỉ thực hiện khi có những đấu tranh mạnh mẽ và
kiên quyết của nhân dân ta.
- Ngày 10-10-1954, quân Pháp rút khỏi Hà Nội. Cùng ngày, quân ta tiến vào tiếp quản. Thủ đô
giải phóng rợp cờ, hoa, biểu ngữ, vang dậy tiếng hoan hô của đồng bào mừng đón đoàn quân chiến
thắng trở về.
- Ngày 1-1-1955, tại quảng trường Ba Đình lịch sử đã diễn ra cuộc mít tinh trọng thể của hàng
chục vạn nhân dân Hà Nội chào mừng Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh về
Thủ đô.
- Ngày 16-5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hải Phòng, và đến ngày 22-5-1955 thì rút
khỏi đảo Cát Bà. Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng.
- Khi rút quân, Pháp mang theo hoặc trước đó đã phá hỏng nhiều máy móc, thiết bị, tài sản để gây
khó khăn cho ta. Pháp còn cùng với Mỹ và Ngô Đình Diệm chỉ đạo bọn phản động tiến hành dụ dỗ,
cưỡng ép nhiều đồng bào công giáo vào Nam để thực hiện ý đồ phung phá cách mạng về sau.
- Với những hoạt động xây dựng chủ nghĩa thực dân mới, tấn công đánh phá lực lượng và phong
trào cách mạng, trong mấy năm 1954 - 1959 Mỹ - Diệm đã biến miền Nam Việt Nam từ một chiến
trường chống chủ nghĩa thực dân thành một chiến trường phản kích lại các lực lượng cách mạng. Âm
mưu chiến lược của Mỹ là biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ quân sự,
một bàn đạp để tấn công miền Bắc và phe xã hội chủ nghĩa từ phía Nam, ngăn chặn sự bành trướng
của chủ nghĩa cộng sản đang lan tràn xuống vùng Đông Nam Á.
- Ngày 23-7-1954, ngoại trưởng Mỹ Đa lét (Dulles) tuyên bố: "Từ nay về sau, vấn đề bức thiết
không phải là than tiếc dĩ vãng, mà là lợi dụng thời cơ để việc thất thủ miền Bắc Việt Nam không mở
đường cho chủ nghĩa cộng sản bành trướng ở Đông Nam Á và Tây Nam Thái Bình Dương".
2
GV:
Nhóm 1
- Tháng 9-1954, Mỹ lôi kéo được một số đồng minh như Pháp, Anh... và một số nước Đông Nam
Á lập ra khối "Liên minh quân sự Đông - Nam Á" (SEATO) và ngang nhiên đặt miền Nam Việt Nam
dưới sự bảo trợ của khối này.
- Chính quyền Ngô Đình Diệm, với sự giúp đỡ và có sự chỉ đạo của Mỹ, ra sức phá hoại Hiệp định
Gionevo, từ chối hiệp thương với Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc tổ chức tổng tuyển
cử tự do trong cả nước để thống nhất Việt Nam trong thời hạn hai năm theo điều khoản của Hiệp
định.
- Đến hạn hai năm, tháng 7-1956, Diệm tuyên bố. "Sẽ không có hiệp thương tổng tuyển cử, vì
chúng ta không ký Hiệp định Giơnevơ, bất cứ phương diện nào chúng ta cũng không bị ràng buộc
bởi Hiệp định đó". Bằng một loạt hành động trái với hiệp định, như bầy trò "trưng cầu dân ý" để phế
truất Bảo Đại rồi suy tôn Ngô Đình Diệm làm Tổng thống (tháng 10-1955), tổ chức bầu cử riêng rẽ,
lập quốc hội lập hiến (tháng 5 -1956), ban hành hiến pháp của cái gọi là "Việt Nam cộng hoà" (tháng
10-1956), Diệm đã trắng trợn từ chối và phá hoại việc thống nhất Việt Nam.
- Mỹ đã thi thố ở Việt Nam 4 chiến lược chiến tranh, ứng dụng từ 3 lần thay đổi chiến lược toàn
cầu, do 5 đời tổng thống kế tiếp nhau thực hiện từ năm 1953 đến năm 1975. Đó là sự lựa chọn đúng
nơi, đúng lúc, đúng đối tượng tiến hành chiến tranh của Mỹ. Chưa bao giờ Mỹ huy động được sức
mạnh của cả nước Mỹ cùng các nước phe Mỹ, trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học
kỹ thuật và quân sự như là trong thời kỳ họ tiến hành chiến tranh Việt Nam. Ý chí và quyết tâm của
Mỹ khi đánh Việt Nam không phải chỉ nhằm khuất phục một dân tộc, dập tắt một ngọn lửa đấu tranh
vì độc lập tự do, mà còn nhằm đe dọa nhiều nước khác, đồng thời thể nghiệm sức mạnh của Hoa Kỳ
trong nửa cuối thế kỷ XX.
- Cách mạng Việt Nam vừa giành thắng lợi to lớn trong cuộc kháng chiến 9 năm chống chủ nghĩa
thực dân Pháp, nay lại đứng trước kẻ thù mới vừa lớn mạnh vừa đầy tham vọng. Đất nước bị tạm thời
chia cắt làm hai miền, có hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau. Nửa nước ở miền Bắc được giải
phóng và có lực lượng cách mạng của cả nước tập trung về. Do đó niềm Bắc có nhiệm vụ phải nhanh
chóng hoàn thành nốt những nhiệm vụ còn lại của Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để bước tiếp
sang cuộc cách mạng mới, đưa miền Bắc lên chủ nghĩa xã hội. Nửa nước còn lại ở miền Nam chưa
được giải phóng, cách mạng lại bị mất thế lực, quần chúng nhân dân đang tiếp tục bị khủng bố đàn
áp. Vì thế miền Nam có nhiệm vụ phải gây dựng lại lực lượng và phong trào cách mạng, tiếp tục
cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để giải phóng miền Nam, giành tự do độc lập. Đặc điểm
đó đòi hỏi Đảng ta phải đề ra được đường lối cách mạng phù hợp với đặc điểm của tình hình mới và
thời đại để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |