Khoa luật thông báO



tải về 1.24 Mb.
trang7/8
Chuyển đổi dữ liệu09.06.2018
Kích1.24 Mb.
#39785
1   2   3   4   5   6   7   8
3.3. Tóm tắt nội dung môn học (ghi theo số thứ tự trong khung chương trình)
1. PHI1004: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 1: 02 tín chỉ

Môn học cung cấp cho người học thế giới quan và phương pháp luận triết học đúng đắn thông qua những nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử: Trình bày hệ thống quan niệm của triết học Mác - Lênin về tự nhiên, xã hội và con người, mối quan hệ giữa tự nhiên, xã hội và con người; những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và của tư duy con người. Lý luận của triết học Mác - Lênin về hình thái kinh tế - xã hội, về giai cấp, đấu tranh giai cấp giải phóng con người, về dân tộc, cách mạng xã hội, vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân lãnh tụ trong lịch sử.

2. PHI1005: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 2: 03 tín chỉ

Môn học cung cấp cho người học những nguyên lý cơ bản nhất của chủ nghĩa Mác - Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa qua việc nghiên cứu 3 học thuyết kinh tế: học thuyết về giá trị, học thuyết về giá trị thặng dư và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Các học thuyết này không chỉ làm rõ những quy luật kinh tế chủ yếu chi phối sự vận động của nền kinh tế thị trường, của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa mà còn chỉ ra tính tất yếu của sự sụp đổ chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở đó làm rõ những cơ sở lý luận cơ bản, trực tiếp dẫn đến sự ra đời và những nội dung chủ yếu của học thuyết Mác- Lênin về chủ nghĩa xã hội.

3. POL1001:Tư tưởng Hồ Chí Minh: 02 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh; Hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về một số vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, bao gồm vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; Đảng Cộng sản Việt Nam; đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; dân chủ và xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân; đạo đức, văn hóa và xây dựng con người mới; Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam.

4. HIS1002; Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam: 03 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về: Hoàn cảnh lịch sử, quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam - chủ thể hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam; Những kiến thức cơ bản và có hệ thống về đường lối cách mạng của Đảng, bao gồm hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam, thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết… của Đảng trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong đó chủ yếu tập trung vào đường lối của Đảng thời kỳ đổi mới trên một số lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội.

5. INT1004; Tin học cơ sở 2: 03 tin chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về: Mô đun 1- Tin học Đại cương (Phần 1: Cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ sở về thông tin, máy tính, phần mềm và các ứng dụng công nghệ thông tin; Phần 2: Cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng sử dụng hệ điều hành, sử dụng các phần mềm văn phòng thông dụng và khai thác một số dịch vụ trên Internet); Mô đun 2- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ; rèn các kỹ năng sử dụng một hệ quản trị dữ liệu cụ thể; Giới thiệu lập trình quản lý thông qua macro)

6. FLF1105; Tiếng Anh A1: 04 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về: Các thời, thể ngữ pháp tiếng Anh dành cho người mới bắt đầu như động từ to be, thời hiện tại đơn, quá khứ đơn, các cách đặt câu hỏi để lấy thông tin …; Những từ vựng được sử dụng trong các tình huống hàng ngày và để nói về các chủ đề quen thuộc của cuộc sống như bản thân, gia đình, quê hương, đất nước …; Bảng phiên âm quốc tế và cách phát nguyên âm trong tiếng Anh; Các kỹ năng ngôn ngữ đọc, nghe, nói, viết ở dạng làm quen ban đầu.



7. FLF1106; Tiếng Anh A2: 05 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về: Các vấn đề ngữ pháp, từ vựng và ngữ âm tiếng Anh cơ bản; Những từ vựng được sử dụng trong các tình huống hàng ngày như bưu điện, nhà hàng, du lịch, quê hương, đất nước …; Cách phát âm các phụ âm trong tiếng Anh; Các kỹ năng ngôn ngữ đọc, nghe, nói, viết ở mức độ tiền trung cấp.



8. FLF1107; Tiếng Anh B1: 05 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về: Các vấn đề ngữ pháp tiếng Anh nâng cao dành cho sinh viên trình độ trung cấp việc sử dụng từ, ngữ pháp phổ biến, phân biệt văn phong học thuật và văn phong hội thoại, cách dựng câu …; Những từ vựng cơ bản được sử dụng trong các lĩnh vực liên quan đến chuyên ngành học tập; Phương pháp thuyết trình khoa học; Các kỹ năng ngôn ngữ đọc, nghe, nói, viết ở mức độ trung cấp.



12. PHI1051; Logic học đại cương: 02 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản sau: những kiến thức căn bản và có hệ thống về các hình thức tồn tại của tư duy như: Khái niệm, phán đoán, suy luận, chứng minh và các quy luật logic hình thức cơ bản của tư duy như: Luật đồng nhất; Luật cấm mâu thuẫn; luật bài trung, Luật lý do đầy đủ. Từ đó sinh viên hình dung được một cách cụ thể vai trò và tác động của tư duy logic trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Giúp người học có khả năng tìm kiếm, nhận dạng và khắc phục những lỗi logic của tư duy trong quá trình phản ánh, đồng thời xây dựng được phương pháp tư duy chính xác chặt chẽm khoa học cho minh. Môn học không chỉ trang bị cho sinh vên những pháp tư duy đúng đắng để có thể phản ánh chân thực đối tượng ở trạng thái đứng im tương đối của đối tượng (mặt hình thức của nó) mà còn cung cấp những cơ sở và nền tảng cho một phương pháp tư duy đúng đắn nói chung, giúp người học có thể vận dụng nó trong việc lĩnh hội các khoa học khác và dùng nó trong hoạt động thực tiễn một cách có hiệu quả. Vì vây, đay là môn học đang và nên là môn học phổ cập và bắt buội đối với sinh viên ở giai đoạn đại cương trong tất cả các trường đại học.



13. PSY1050; Tâm lý học đại cương: 02 tín chỉ

Môn học cung cấp cho người học các khái niệm cơ bản của tâm lý học như: tâm lý, tâm lý học, hoạt động, giao tiếp, nhân cách; các phương pháp nghiên cứu cơ bản của tâm lý học như: quan sát, điều tra, trắc nghiệm, thực nghiệm, phỏng vấn..; quá trình hình thành và phát triển tâm lý người; các đặc điểm, qui luật và cơ chế tâm lý của các quá trình, trạng thái và thuộc tính tâm lý con người; phân tích và chứng minh vai trò của các yếu tố cơ bản trong sự hình thành và phát triển nhân cách; dự báo các xu hướng, tiềm năng và tiền đồ phát triển của khoa học tâm lý trong thể kỉ XXI.



14. BSA2004; Quản trị học: 03 tin chỉ

Hệ thống kiến thức cấu thành nội dung môn quản trị học bao gồm: Vai trò của quản trị trong nền kinh tế hiện đại; sự phát triển của lý thuyết quản trị; các chức năng quản trị, các công việc của nhà quản trị trong một tổ chức( hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra ); truyền đạt thông tin trong quản trị; quá trình ra quyết định quản trị; quản trị rủi ro.



15. INE1014; Kinh tế học đại cương: 02 tin chỉ

Môn học cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản nhất về kinh tế học hiện đại (Kinh tế vi mô và Kinh tế vĩ mô). Môn học bắt đầu bằng việc giới thiệu những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh tế và những phương pháp của khoa học kinh tế. Tiếp đó là phần phân tích cơ bản về một trong những nội dung quan trọng nhất của kinh tế thị trường – cầu, cung, giá cả cân bằng và thực chất của sự điều tiết của cơ chế thị trường cũng như việc Chính phụ tác động và các thị trường. Trên quan điểm phân tích chi phí và lợi ích, môn học đi sâu giải thích hành vi của doanh nghiệp trên các thị trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Môn học dành một phần quan trọng để luận giải các vấn đề của toàn bộ hệ thống kinh tế. Đó là các vấn đề tổng cầu, tổng cung, sản lượng quốc gia, thất nghiệp và lạm pháp. Trên nền tảng này, môn học tập chung luận giải việc sử dụng các công cụ chính sách của Chính phủ (chính sách tài khóa, chinh sách tiền tệ, chính sách ngoại thương) nhằm ổn định và tăng trưởng kinh tế.



16. POL1052; Chính trị học đại cương: 02 tín chỉ

Môn học cung cấp cho người học những phạm trù cơ bản của chính trị như: quyền lực chính trị, hệ thống chính trị, thể chế chính trị, con người chính trị...; những quá trình tương tác giữa chính trị với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: chính trị với kinh tế, chính trị với văn hoá, chính trị với sự phát triển xã hội... Môn học lược khảo các tư tưởng chính trị của thế giới và Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Môn học cũng làm rõ những xu hướng vận động khác nhau của nền chính trị thế giới đương đại, và cuối cùng cung cấp cho sinh viên tri thức về thể chế chính trị Việt nam hiện đại.



17. SOC1050; Xã hội học đại cương: 02 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về xã hội học, bao gốm: đối tượng, chức năng, quá trình hình thành và phát triển của xã hội học, các khái niệm, phạm trù và nguyên lý cơ bản xã hội học, các lĩnh vực nghiên cứu của xã hội học, một số lý thuyết và phương pháp xã hội học. Trên cơ sở của các khái niệm cơ bản, sinh viên có thể hiểu được mối quan hệ giữa các cá nhân, cộng đồng và xã hội. Các mối quan hệ xã hội thể hiện ở các cấp độ xã hội khác nhau và phản ánh những đặc trưng xã hội về các mặt hoạt động cơ bản của đời sống xã hội như: kinh tế ,chính trị văn hóa và xã hội. Xã hội như một tổng thể có cấu trúc xác định và có thể phân tích theo các tiếp cận cấu trúc, chức năng hay hành động xã hội. Sau khi học xong môn xã hội học đại cương, sinh viên có thể hiểu được một cách khái quát về vị trí vai trò của các cá nhân, các nhóm xã hội, các thiết chế, các tổ chức xã hội, các tầng lớp và các giai cấp xã hội trong một xã hội tổng thể. Trên cơ sở những tri thức đó, giáo dục cho sinh viên đạo đức nghề nghiệp xã hội học trong công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay.



18. HIS1056; Cơ sở văn hóa Việt Nam: 03 tín chỉ

Môn học cung cấp cho người học những khái niệm cơ bản về văn hóa như: văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật. Môn học cũng cung cấp cho người học những kiến thức tổng quát, từ đó giúp người học có thể lý giải về các khía cạnh của văn hoá Việt Nam như: mối quan hệ giữa con người, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội Việt Nam với văn hoá; những đặc trưng chung của quá trình giao lưu tiếp xúc văn hoá ở Việt Nam và những nét nổi bật của quá trình giao lưu tiếp xúc giữa văn hoá Việt Nam với văn hoá Trung Hoa, Ấn Độ, phương Tây. Môn học cũng giới thiệu cho người học những thành tố cơ bản của văn hoá Việt Nam như ngôn ngữ, tôn giáo (Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo, Thiên chúa giáo), tín ngưỡng (tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng thờ thành hoàng làng, tín ngưỡng thờ Mẫu), lễ hội…; diễn trình của lịch sử văn hoá Việt Nam từ thời tiền sơ sử cho đến nay hay những đặc trưng của các vùng văn hoá trên lãnh thổ Việt Nam. Từ đó bước đầu định hướng nhận thức về sự phát triển của nền văn hoá Việt Nam hiện đại trên cơ sở giữ gìn, phát huy những giá trị truyền thống và hội nhập, tiếp thu những giá trị văn hóa mới.



19. EVS1001; Môi trường và phát triển: 2 tín chỉ

Môn học cung cấp cho người học hệ thống các khái niệm về tài nguyên môi trường và phát triển. Khái niệm và hành trình phát triển bền vững trên thế giới và ở Việt Nam. Đặc điểm, nguyên nhân, hệ quả cả các vấn đề suy thoái và ô nhiễm môi trường, mối quan hệ giữa môi trường và các lĩnh vực phát triển khoa học công nghệ, kinh tế, xã hội. Tiếp theo, môn học giới thiệu các công cụ luật pháp, kinh tế, khoa học công nghệ để bảo vệ mô trường; các chương trình, lĩnh vực, mục tiêu phát triển bền vững; Một số tiếp cận đánh giá phát triển bền vững. Môn học dành một phần ba thời lượng học tập để sinh viên gnhieen cứu và thảo luận về mối quan hệ giữa các vấn đề môi trường, phát triển bền vững với lĩnh vừ chuyên ngành học tập của sinh viên.



20. MAT1078; Thống kê cho khoa học xã hội: 02 tín chỉ

Môn học trang bị cho sinh viên một số kết quả cơ bản, đơn giản của Thống kê ứng dụng để xử lý hai đangị lượng quan trọng, rất hay được dung trong thực tế: tỷ lệ va trung bình. Đó là bài toán ước lượng tham số, điểm định giả thiết liên quan đến tỷ lệ, trung binhfl so sánh hai giá trị trung bình, so sánh hai tỷ lệ, kiểm tra tính độc lập giữa hai đại lượng; tương quan và hồi quy giữa hai biến.



21. THL1052; Lý luận về nhà nước và pháp luật: 4 tín chỉ

Môn học trang bị cho sinh viên hệ thống kiến thức cơ bản về nhà nước, pháp luật. Các kiến thức này bao quát toàn bộ các hiện tượng , phạm trù pháp luật, nhà nước trên bình diện cơ bản, có hệ thống, đặc biệt là về quy luật hình thành, tồn tại, phát triển của nhà nước, pháp luật, các xu hướng vận động của chúng; về hình thức, chức năng, bộ máy nhà nước. Nội dung môn học bao gồm các vấn đề cơ bản về nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước; hình thức, chức năng, hệ thống pháp luật, xây dựng và thực hiện pháp luật; các mối quan hệ của nhà nước, pháp luật; các yếu tố cấu thành của cơ chế điều chỉnh pháp luật. Lý luận về nhà nước pháp quyền và xã hội dân sự cũng được đề cập trong nội dung môn học. Môn học cung cấp những kiến thức hiện đại về nhà nước, pháp luật trong bối cảnh toàn cầu hóa.



22. THL1058; Lịch sử nhà nước và pháp luật

Môn học trang bị cho sinh viên phương pháp tiếp cận các vấn đề lịch sử nhà nước và pháp luật; những kiến thức cơ bản, có hệ thống về nhà nước, pháp luật Việt nam và thế giới. Nội dung môn học tập trung về những đặc điểm cơ bản về tổ chức và hoạt động của các nhà nước trong tiến trình lịch sử, mối quan hệ giữa nhà nước và các thiết chế chính trị - xã hội. Những đặc điểm cơ bản về hệ thống pháp luật, cách thức xây dựng và thực thi pháp luật, tư duy pháp lý, văn hóa pháp lý; mối quan hệ giữa pháp luật và các phương tiện điều chỉnh xã hội khác, cơ sở đạo đức của pháp luật. Giá trị kế thừa về tổ chức bộ máy nhà nước, các bộ luật điển hình trong xã hội hiện đại.



23. CAL2001, Luật Hiến pháp: 04 tín chỉ

Môn học trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về luật hiến pháp - luật quy định về chế độ chính trị dân chủ ở Viêt Nam hiện nay; các cách thức tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của Hiến pháp đang hiện hành, có đối chiếu với các cách thức tổ chức và hoạt động của các nước trên thế giới. Đó là một nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công và phối kết hợp giữa 3 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp.



24. CAL2002; Luật hành chính: 04 tín chỉ

Môn học cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về Ngành Luật hành chính; quản lý nhà nước; vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp kiểm soát (giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán), đối với hoạt động quản lý nhà nước; giải quyết tranh chấp pháp lý phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước. Những kiến thức này là cần thiết cho việc xây dựng, tổ chức thực hiện và hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nước; bảo đảm quản lý có hiệu quả, hiệu lực và bảo hộ tích cực các quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong quản lý nhà nước. Luật hành chính Việt Nam còn cung cấp những kiến thức nền tảng cho việc nghiên cứu các khoa học pháp lý chuyên ngành khác như: Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Luật tố tụng hành chính, Xây dựng văn bản pháp luật, Luật đất đai, Luật tài chính, Luật lao động, Luật môi trường và Luật hôn nhân và gia đình.



25. THL1053; Luật học so sánh: 2 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những nội dung sau: Những vấn đề chung về luật so sánh; Truyền thống pháp luật La Mã – Đức; các cơ quan tài phá theo luật công và luật tư, Nguồn luật của các hệ thống pháp luật thuộc truyền thống pháp luật La Mã – Đức; Truyền thống pháp luật Common Law; Truyền thống pháp luật XHCN; Truyền thống pháp luật Hồi giáo; Hệ thống pháp luật của Pháp luật Trung Quốc và Nhật Bản; Hệ thống pháp luật của một số nước Asean.



26. THL3006; Xã hội học pháp luật: 2 tín chỉ

Môn học cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản, hiện đại về xã hội học pháp luật, tính quyết định xã hội của pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật, nhà nước với các hiện tượng xã hội; Môn học tập trung vào các vấn đề cơ bản của lý thuyết nền tảng của xã hội học pháp luật: xã hội học lập pháp, xã hội học hành vi pháp luật, xã hội học thực hiện và áp dụng pháp luật; xã hội học vi phạm pháp luật, xã hội hóa pháp luật.



27. CAL1050, Lịch sử các học thuyết chính trị pháp lý: 02 tín chỉ

Môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức về các học thuyết chính trị Hy lạp cổ đại, La mã cổ đại, Ấn Độ cổ đại, Trung Quốc cổ đại, Tây Âu trung cổ, phương Tây cận đại, tư tưởng chính trị Mác-Lênin, lịch sử tư tưởng chính trị Việt Nam, tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh. Đó là những kiến thức về cơ sở hình thành của các tư tưởng, học thuyết chính trị, các tác phẩm cơ bản của các nhà tư tưởng chính trị, các quan niểm của các nhà tư tưởng chính trị về nguồn gốc, bản chất của quyền lực chính trị, các thức tổ chức nhà nước, chế độ cai trị, chính khách, pháp luật…



28. CIL2001; Luật La Mã: 2 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức về các chế định cơ bản của luật tư La Mã với tư cách là những yếu tố cấu thành hệ thống pháp luật có ảnh hưởng sâu sắc và mạnh mẽ nhất đối với sự phát triển của pháp luật hiện đại, giúp sinh viên bước đầu tiếp cận với những học thuyết pháp lý của một xã hội được xây dựng trên cơ sở nền tảng của chế độ sở hữu tư nhân. Môn học giúp cho học viên tiếp cận một cách hệ thống với những chế định về chủ thể, quyền đối vật, quyền đối nhân, quyền thừa kế, hôn nhân và gia đỡnh, thủ tục và phương thức kiện dõn sự trong quá trình hình thành, vận động và phát triển cũng như sự ảnh hưởng của chúng đối với các hệ thống pháp luật dân sự ngày nay. Qua đó, một phần giúp học viên nắm bắt được những kinh nghiệm lập pháp trong lĩnh vực lụât tư từ cội nguồn và đánh giá được mức độ bản sắc của hệ thống pháp luật dân sự của Việt Nam.



29. CIL2002; Luật dân sự 1: 2 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức về Luật dân sự - một bộ phận quan trọng của hệ thống pháp luật Việt Nam. Luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự); Luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh xã hội.



30. CIL2002; Luật dân sự 2: 3 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những nguyên lý nền tảng về luật nghĩa vụ- một trong những lĩnh vực đặc trưng và quan trọng nhất của luật tư. Nội dung của môn học gồm các lý thuyết chung về nghĩa vụ, lý thuyết về luật hợp đồng, lý thuyết về luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, và lý thuyết về các căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ khác.



31. CIL2002; Luật dân sự 3: 3 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những nguyên lý cơ bản về tài sản và thừa kế- những lĩnh vực luật tư cơ bản và điển hình nhất. Nội dung của môn học bao gồm các lý thuyết về luật tài sản như tài sản, phân loại tài sản, quyền sở hữu và các vật quyền khác, các hình thức sở hữu.. và lý thuyết về luật thừa kế.



32. CRL1009; Luật hình sự 1: 4 tín chỉ

Môn học cung cấp những kiến thức cơ bản về Phần chung của luật hình sự Việt Nam bao gồm: Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc của luật hình sự; lịch sử luật hình sự Việt Nam; đạo luật hình sự; khái niệm tội phạm và phân loại tội phạm, lý luận về cấu thành tội phạm và các yếu tố cấu thành tội phạm; các giai đoạn phạm tội; đồng phạm; các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự; trách nhiệm hình sự và hình phạt; quyết định hình phạt; miễn, giảm hình phạt và xóa án tích; trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội.



33. CRL1010; Luật hình sự 2: 3 tín chỉ

Môn học cung cấp cho sinh viên những vấn đề cơ bản về Phần các tội phạm của luật hình sự Việt Nam bao gồm: Lý luận chung về định tội danh và những vấn đề cơ bản về Phần các tội phạm của luật hình sự; các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội xâm phạm quyền nhân thân của con người; các tội phạm xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân; các tội xâm phạm sở hữu; các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình; các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội phạm về môi trường; các tội phạm về ma tuý; các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính của nhà nước; các tội phạm về chức vụ; các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp; các tội xâm phạm nghiã vụ, trách nhiệm của quân nhân; các tội phá hoại hòa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh; cũng như trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với từng nhóm tội phạm.



34. BSL2001; Luật thương mại 1: 3 tín chỉ

Môn học trang bị cho sinh viên kiến thức chung về luật thương mại, các cấu phần của lĩnh vực pháp luật này và tập trung vào pháp luật về chủ thể kinh doanh, bao gồm cá nhân kinh doanh, hợp danh và các công ty. Chương trình được chia thành 15 nội dung với các chủ đề khác nhau. Học viên được chia thành 05 nhóm để tự tìm kiếm tư liệu, thảo luận về các chủ đề khác nhau dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Người học phải viết một bài tự luận không quá 1000 chữ dựa trên kết quả tự học và học nhóm như một điều kiện để kết thúc môn học. Kết thúc môn thi viết, cho sử dụng tài liệu, thời gian thi không quá 120 phút (tiến tới có thể thi trắc nghiệm, thời gian không quá 60 phút).



35. BSL2002; Luật thương mại 2: 3 tín chỉ

Môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức quan trọng trong Luật thương mại- Đó là thương nhân và hành vi thương mại. Chương trình đào tạo cử nhân luật học ở Việt Nam chia môn luật thương mại thành hai phần. Phần một lấy pháp luật về thương nhân làm trọng tâm. Phần hai lấy hành vi thương mại làm trọng tâm mà tại đây học viên được nghiên cứu lý thuyết chung về hành vi thương mại, các hành vi hay các hợp đồng thương mại do bản chất, pháp luật về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, và giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. Là một ngành luật không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, luật thương mại với tính cách là một ngành luật vật chất điều chỉnh mối quan hệ giữa các thương nhân hay hành vi thương mại, bên cạnh luật dân sự xây dựng nền tảng pháp lý cho toàn bộ hệ thống luật tư và cung cấp những chất liệu quan trọng nhất cho việc xây dựng môi trường pháp lý bảo đảm đời sống của con người mà trong đó phải kể tới luật hiến pháp, luật hành chính và luật hình sự.



36. BSL1004; Luật tài chính: 2 tín chỉ

Môn học trang bị cho người học có kiến thức về xác lập nguồn tài chính, sử dụng nguồn tài chính và quản lý nguồn tài chính của Nhà nước. Môn học tập trung nghiên cứu các vấn đề chung về lý luận chung về tài chính công, ngân sách nhà nước, Luật tài chính công; vai trò của Nhà nước; nội dung phân cấp quản lý NSNN, thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong quản lý quĩ NSNN, tạo lập và sử dụng quĩ tiền tệ trong quá trình chấp hành dự toán NSNN; về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp, kiểm toán nhà nước và xử lý vi phạm Luật NSNN. Luật tài chính công là môn khoa học pháp lý nghiên cứu lý luận chung về tài chính công và pháp luật tài chính công, nghiên cứu những vấn đề pháp lý cụ thể liên quan đến phân cấp quản lý NSNN; về tạo lập, phân phối và sử dụng Quỹ NSNN.




tải về 1.24 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương