11
Với PGS.TS Nguyễn Hữu Tri “văn phòng” có thể hiểu theo 2 nghĩa:
Văn phòng theo nghĩa rộng nhất (Complete Office): bao gồm từ trên xuống
dưới toàn bộ bộ máy quản lý của đơn vị, đặc biệt là những người đóng vai trò
quản trị hệ thống. Toàn bộ văn phòng có đầy đủ tư cách pháp nhân trong các hoạt
động bên trong và bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Văn phòng theo nghĩa hẹp hay còn gọi là văn phòng chức năng chỉ bao gồm
các trang thiết bị nhằm hỗ trợ các nhà quản lý trong các nhiệm vụ chức năng được
giao. Nó là một phần không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức và chịu sự kiểm soát
của quản lý cấp cao
.[15]
Trong quan điểm của PGS.TS Nguyễn Hữu Tri nhìn từ góc độ pháp lý và tư
cách pháp nhân mỗi văn phòng sẽ có nhiệm vụ, chức năng khác nhau tùy theo quy
mô, tính chất của cơ quan.
Tác giả Mike Harvey đã đề cập trong cuốn sách Office management (Quản
trị văn phòng) một cách gián tiếp về văn phòng như sau:
Văn phòng là một địa
điểm, một thực thể được hình thành nhằm giúp các cơ quan, tổ chức thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin.
Từ những cách tiếp cận khác nhau về nội dung hoạt động của văn phòng,
dựa trên nhiều góc độ và định nghĩa của văn phòng trên đây, tôi xin sử dụng khái
niệm “văn phòng” của PGS.TS Vũ Thị Phụng trong cuốn
Lý luận về Quản trị văn
phòng, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội ( 2021 ) trong bài báo cáo của mình như
sau:
“Văn phòng là bộ máy tham mưu, giúp việc trực tiếp cho lãnh đạo, có chức
năng đảm bảo thông tin, điều kiện làm việc, giúp lãnh đạo tổ chức, thực thi và
kiểm soát công việc thông qua hoạt động quản lý hành chính”[10,44]. Quan điểm
của PGS.TS Vũ Thị Phụng thể hiện rõ trong khái niệm một cách đầy đủ từ vị trí,
chức năng cơ bản của văn phòng giúp người đọc thấy rõ được nhiệm vụ và hoạt
động của văn phòng trong cơ quan, tổ chức.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: