3. Cân bằng nước
3.1. Mục đích
Nhằm đánh giá nguồn nước mặt trên các lưu vực sông suối trong toàn tỉnh. Dựa trên phương hướng phát triển của các ngành kinh tế, cơ sở nền tảng là Nông nghiệp theo các giai đoạn hiện tại và định hướng đến năm 2020. Dựa trên các tài liệu cơ bản: Lượng nước đến của từng lưu vực sông suối ứng với các tần suất P=75%, 85% tài liệu dân sinh, nông nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, du lịch dịch vụ... theo các giai đoạn: năm 2020 và định hướng năm 2030.
Đánh giá nguồn nước mặt đến trong tự nhiên trên các lưu vực sông suối có đủ đáp ứng nhu cầu dùng nước cho các ngành kinh tế như: Nông nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp... theo các giai đoạn: năm 2020 và định hướng năm 2030.
3.2. Nội dung tính toán
Cân bằng giữa lượng nước đến và lượng nước dùng bao gồm lưu lượng Q và tổng lượng W cho từng lưu vực sông suối, cho các vùng thủy lợi và toàn bộ lưu vực nghiên cứu các giai đoạn hiện tại và năm 2020.
3.3. Nhu cầu dùng nước
Trên cơ sở hiện trạng sử dụng nước, hiện trạng cấp nước của hệ thống thủy lợi toàn tỉnh, quy hoạch các ngành nghề đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, tính toán nhu cầu nước như sau:
3.3.1. Quy hoạch cấp nước đô thị
a. Nguồn nước
Hiện nay, hệ thống cấp nước cho các đô thị và khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh chủ yếu sử dụng nguồn nước mặt được khai thác từ các hồ, đập và sông suối trên địa bàn của tỉnh. Do biên độ lưu lượng dòng chảy của các sông suối trên địa bàn tỉnh dao động lớn theo các thời gian khác nhau trong năm nên việc khai thác nước thô trực tiếp từ sông suối chỉ thực hiện đối với các hệ thống cấp nước có quy mô công suất nhỏ. Đối với hệ thống cấp nước có quy mô công suất vừa và lớn, nguồn nước thô được khai thác lấy từ các đập, hồ chứa nước lớn có trên địa bàn tỉnh.
Do nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có trữ lượng thấp, khó khai thác và được phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào khu vực phía tây tỉnh Quảng Ninh từ Cẩm Phả đến Đông Triều.
b. Quy hoạch nhà máy nước
Bảng quy hoạch các nhà máy nước đến năm 2020
STT
|
Tên nhà máy cấp nước
|
Công suất (m3/ngày đêm)
|
1
|
NMN Đồng Ho
|
40.000
|
2
|
NMN Yên Lập
|
80.000
|
3
|
NMN Hoành Bồ
|
20.000
|
4
|
NMN Diễn Vọng
|
120.000
|
5
|
05 giếng khoan ở Hòn Giai
|
5.400
|
6
|
06 giếng khoan ở Cẩm Phả
|
6.500
|
7
|
NMN thị trấn Cái Rồng
|
1.000
|
8
|
NMN Vàng Danh
|
|
9
|
NMN Đồng Mây
|
3.000
|
10
|
NMN thị trấn Đông Triều
|
4.000
|
11
|
NMN thị trấn Mạo Khê
|
4.000
|
12
|
NMN XM Hoàng Thạch
|
10.000
|
13
|
NMN thị trấn Quảng Yên
|
2.000
|
14
|
NMN thị trấn Ba Chẽ
|
1.500
|
45
|
NMN thị trấn Tiên Yên
|
20.000
|
16
|
NMN thị trấn Đầm Hà
|
2.000
|
17
|
NMN thị trấn Quảng Hà
|
6.000
|
18
|
NMN thị trấn Bình Liêu
|
2.000
|
19
|
NMN thành phố Móng Cái
|
5.500
|
20
|
NMN thị trấn Cô Tô
|
600
|
21
|
NMN Khe Ngái
|
6.000
|
22
|
NMN Khe Quýt
|
8.000
|
23
|
NMN Quan Lạn
|
1.200
|
24
|
NMN Miếu Hương
|
5.000
|
25
|
NMN hồ 12 Khe
|
20.000
|
c. Một số giải pháp bảo vệ môi trường nguồn nước
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường, Cần triển khai cụ thể Luật môi trường, các Quyết định, Nghị định hiện hành có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường.
- Cần đánh giá định kỳ chất lượng môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng, lập cơ sở dữ liệu đánh giá định kỳ chất lượng môi trường nói chung và chất lượng nước nguồn nói riêng, lập cơ sở dữ liệu đánh giá các biến động về chất lượng, lưu lượng các nguồn nước để có giải pháp bảo vệ môi trường nước khi cần thiết.
- Có kế hoạch cụ thể, hài hòa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, nguồn sinh thủy, bổ cập cho các con sông không thể sinh thêm mà ngược lại sẽ giảm đi nếu không có biện pháp bảo vệ. Nguồn tài nguyên nước ngày càng trở nên khan khiếm và quý giá. Chúng ta cần cân nhắc kỹ các hoạt động sản xuất nước sử dụng cho mục đích cấp nước.
- Bản thân việc đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước cũng cần phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường:
+ Giai đoạn trước khi xây dựng
Vị trí, công suất và độ lớn của các công trình sẽ được thiết kế có chú ý đến sự tồn tại cac khu vực dân cư, khu vực cấm, đặc điểm sử dụng đất, cảnh quan, không gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trường. Các giếng khai thác (nếu có) sẽ chú ý đặc biệt đến mực nước ngầm, hoặc lượng nước ngầm có thể khai thác được không gây lún sụt.
Bảo vệ các tuyến ống dẫn nước sạch khỏi sự xâm nhập của nước thải.
+ Giai đoạn xây dựng:
Nước thải với cặn bùn phát sinh trong quá trình xây dựng sẽ được kiểm soát để không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Các chất thải xây dựng sẽ được đổ tại các bãi thải cho phép và kiểm soát để không đổ bừa bãi xung quanh công trường.
Quản lý xây dựng, không tập trung trang thiết bị tại một vị trí để tránh gây ô nhiễm môi trường không khí, nước hoặc gây ồn và chấn động.
+ Giai đoạn vận hành:
Mức nước sẽ được theo dõi định kỳ và kiểm soát chất lượng nước khai thác, tránh gây tụt mực nước mặt hoặc mực nước ngầm nghiêm trọng.
Nhà máy nước mới được đề xuất sẽ được trang bị một quy trình xử lý cạn bùn và nước rửa lọc không xả thẳng vào hệ thống thoát nước. Bùn sẽ được làm khô và đổ tại các bãi rác cho phép. Các nhà máy xử lý nước sẽ được trang bị các thiết bị khử clo rò rỉ.
3.3.2. Nhu cầu nước sinh hoạt nông thôn
Dựa trên các cơ sở sau để đưa ra các phương án cấp nước sạch nông thôn: Điều kiện kinh tế - xã hội; Đặc điểm thủy văn nước mặt, địa chất thủy văn; - Mật độ dân cư; Hiện trạng cấp nước sạch nông thôn.
Với định mức cấp nước như đã nêu ở trên, nhu cầu nước sinh hoạt cho người dân khu vực nông thôn theo từng giai đoạn như sau:
- Đến năm 2020 (với định mức trung bình 120 lít/người.ngày): 70,9 nghìn m3/ngày;
- Đến năm 2030 (với định mức trung bình 100 lít/người.ngày): 65,6 nghìn m3/ngày;
Trong giai đoan tới tỉnh Quảng Ninh cần chú trọng đầu tư hạ tầng cấp nước nông thôn, trong đó Nâng cấp cải tạo 1 công trình cấp nước nông thôn tâp trung tại huyện Hải Hà, đầu tư xây dựng 35 công trình tập trung (Hải Hà 8 công trình; Bình Liêu 7 công trình; Móng cái, Hoành Bồ, Đông Triều mỗi huyện 5 công trình; Vân Đồn 2 công trình và các huyện Uông Bí, Tiên Yên, Đầm Hà mỗi huyện 1 công trình, cụ thể danh mục các công trình đầu tư xây dựng cấp nước đến năm 2020 theo bảng sau:
Dự kiến đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
Huyện/TP
|
Tổng số người cần cấp nước sạch 2020
|
Cải tạo, nâng cấp CNTT
|
Công trình CNTT
|
Nối mạng, mở rộng, đấu nối sử dụng
|
Giếng khoan
|
Giếng đào
|
Lu, Bể chứa nước mưa, , nước mặt đã xử lý
|
CT
|
Số người
|
CT
|
Công suất (m3/ngđ)
|
CT
|
Số người
|
CT
|
Số người
|
CT
|
Người số
|
CT
|
Người số
|
Tổng cộng
|
142.724
|
1
|
120
|
35
|
18.450
|
33
|
31.911
|
45
|
270
|
452
|
2.489
|
1.001
|
2.571
|
Đông Triều
|
21.963
|
|
|
5
|
6.300
|
4
|
3.448
|
|
|
24
|
144
|
35
|
69
|
Uông Bí
|
2.308
|
|
|
1
|
600
|
1
|
235
|
|
|
|
|
|
|
Vân Đồn
|
14.047
|
|
|
2
|
300
|
1
|
1.029
|
45
|
270
|
255
|
1.430
|
498
|
1.414
|
Quảng Yên
|
22.158
|
|
|
|
|
7
|
14.383
|
|
|
|
|
18
|
36
|
Hoành Bồ
|
17.299
|
|
|
5
|
1.600
|
2
|
3.350
|
|
|
|
|
180
|
333
|
Đầm Hà
|
12.093
|
|
|
1
|
100
|
5
|
3.277
|
|
|
|
|
45
|
129
|
Hải Hà
|
18.197
|
1
|
120
|
8
|
3.320
|
5
|
2.463
|
|
|
2
|
9
|
7
|
28
|
Móng Cái
|
9.941
|
|
|
5
|
2.850
|
2
|
1.222
|
|
|
50
|
300
|
69
|
138
|
Cẩm Phả
|
1.493
|
|
|
|
|
3
|
1.418
|
|
|
|
|
|
|
Ba Chẽ
|
2.473
|
|
|
|
|
3
|
1.086
|
|
|
93
|
466
|
27
|
54
|
Tiên Yên
|
2.865
|
|
|
1
|
400
|
|
|
|
|
28
|
140
|
70
|
212
|
Bình Liêu
|
17.686
|
|
|
7
|
2.980
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cô Tô
|
200
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
52
|
158
|
Dự kiến nhu cầu dùng nước đến năm 2030 tỉnh Quảng Ninh
Nhu cầu
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Hộ dùng nước
|
Nhu cầu
|
Hộ dùng nước
|
Nhu cầu
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
1. Nước sinh hoạt
|
|
|
186,5
|
|
|
229,7
|
+ Dân số toàn tỉnh
|
1,285
|
Tr.người
|
|
1,367
|
Tr.người
|
|
+ Khu vức đô thị
|
0,771
|
Tr.người
|
116
|
0,820
|
Tr.người
|
164,0
|
+ Khu vực nông thôn
|
0,514
|
Tr.người
|
70,9
|
0,547
|
Tr.người
|
65,6
|
2. Nước cho Công nghiệp
|
297,5
|
Ha
|
10,859
|
297,5
|
ha
|
10,859
|
3. Nước cho du lịch
|
10,5
|
Tr.người
|
6,3
|
25,0
|
Tr.người
|
15,0
|
4. Nước tưới
|
|
|
250,438
|
|
|
258,405
|
- Vùng I:
|
|
|
|
|
|
|
+ Lúa vụ Mùa
|
10.635,00
|
Ha
|
50,05
|
10.635,00
|
ha
|
50,05
|
+ Lúa vụ Đông Xuân
|
9.040,00
|
Ha
|
49,241
|
9.040,00
|
ha
|
49,241
|
+ Rau màu hàng năm
|
11.690,00
|
Ha
|
11,708
|
16.270,00
|
ha
|
16,295
|
- Vùng II:
|
|
|
|
|
|
|
+ Lúa vụ Mùa
|
2.390,00
|
Ha
|
11,248
|
2.390,00
|
ha
|
11,248
|
+ Lúa vụ Đông Xuân
|
1.670,00
|
Ha
|
9,096
|
1.670,00
|
ha
|
9,096
|
+ Rau màu hàng năm
|
2.868,00
|
Ha
|
2,872
|
3.680,00
|
ha
|
3,686
|
- Vùng III:
|
|
|
|
|
|
|
+ Lúa vụ Mùa
|
3.985,00
|
Ha
|
18,754
|
3.985,00
|
ha
|
18,754
|
+ Lúa vụ Đông Xuân
|
2.797,00
|
Ha
|
15,235
|
2.797,00
|
ha
|
15,235
|
+ Rau màu hàng năm
|
4.782,00
|
Ha
|
4,789
|
5.970,00
|
ha
|
5,979
|
- Vùng IV:
|
|
|
|
|
|
|
+ Lúa vụ Mùa
|
7.495,00
|
Ha
|
35,273
|
7.495,00
|
ha
|
35,273
|
+ Lúa vụ Đông Xuân
|
5.097,00
|
Ha
|
27,763
|
5.097,00
|
ha
|
27,763
|
+ Rau màu hàng năm
|
9.260,00
|
Ha
|
9,274
|
10.490,00
|
ha
|
10,506
|
- Vùng V:
|
|
|
|
|
|
|
+ Lúa vụ Mùa
|
495
|
Ha
|
2,33
|
495
|
ha
|
2,33
|
+ Lúa vụ Đông Xuân
|
396
|
Ha
|
2,16
|
396
|
ha
|
2,157
|
+ Rau màu hàng năm
|
645
|
Ha
|
0,65
|
790
|
ha
|
0,791
|
5. Nước cho chăn nuôi
|
|
|
5,214
|
|
|
6,26
|
+ Trâu bò
|
67,41
|
1000c
|
1,107
|
80,9
|
1000c
|
1,33
|
+ Lợn
|
394,68
|
1000c
|
2,881
|
473,61
|
1000c
|
3,46
|
+ Gia cầm
|
2.954,00
|
1000c
|
1,078
|
3.544,80
|
1000c
|
1,29
|
+ Gia súc khác
|
8,97
|
1000c
|
0,147
|
10,76
|
1000c
|
0,18
|
6. Nước cho thuỷ sản
|
7.000
|
Ha
|
70,00
|
7.500
|
ha
|
75,00
|
7. Nước cho môi trường
|
15% các ngành
|
|
67,16
|
30% các ngành
|
|
156,12
|
* Tổng nhu cầu nước
|
|
|
596,49
|
|
|
751,30
|
Tổng nhu cầu nước của các ngành năm 2015, 2020 và ước tính năm 2030 tính tới các điểm cân bằng được tổng hợp trong bảng trên với hệ số lợi dụng kênh mương tưới là 0,7 đường ống cấp nước sinh hoạt - công nghiệp là 0,8.
Kết quả cân bằng nước cho thấy: Nguồn nước trên các lưu vực khá phong phú, tổng lượng nước dùng cả năm giai đoạn đến năm 2030 là khoảng 60% dòng chảy mặt.
Tuy nhiên, do sự phân bố không đều trong năm nên các vùng thiếu nước vào mùa khô vào các tháng I,II,III,IV.
Đánh giá trên chỉ là tương đối về tổng lượng nước cả năm so với nhu cầu nước, nhưng để có nước đến từng hộ tiêu thụ thì phải có giải pháp công trình điều tiết và khai thác hợp lý.
Đối với các vùng thiếu nước như TX. Đông Triều, TP. Uông Bí, Hoành Bồ, TP. Cẩm Phả ngoài các giải pháp công trình điều tiết nguồn nước còn cần chuyển đổi sản xuất, từ trồng lúa sang cây trồng cạn có giá trị kinh tế nhưng cần ít nước hơn. Cần ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp, dịch vụ.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |