Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ nắm giữ cổ phần
Theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh, danh sách cổ đông sáng lập của Công ty như sau:
TT
|
Tên Cổ đông
|
Số cổ phần nắm giữ tại thời điểm thành lập
(mệnh giá 1.000.000 đ/cp)
|
Tỷ lệ
|
Số cổ phần nắm giữ tại thời điểm 30/10/06 (mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
Tỷ lệ
|
Tổng
cộng
|
CP ưu đãi
|
CP phổ thông
|
1
|
Nguyễn Thị Kim Xuân
|
4.800
|
48,0%
|
2.384.890
|
247.000
|
2.137.890
|
20,21%
|
2
|
Nguyễn Huy Long
|
2.000
|
20,0%
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Nguyễn Thị Kim Thủy
|
1.000
|
10,0%
|
590.000
|
65.000
|
525.000
|
5,00%
|
4
|
Nguyễn Văn Khánh Em
|
1.000
|
10,0%
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Nguyễn Minh Hà
|
500
|
5,0%
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Lư Quốc Minh
|
500
|
5,0%
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Lê Quang Trúc
|
100
|
1,0%
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Nguyễn Thị Ngọc Thảo
|
100
|
1,0%
|
16.180
|
2.760
|
13.420
|
0,14%
|
Theo Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty, cổ phiếu của các cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ ngày thành lập. Đến nay, quy định này đã hết hiệu lực.
Danh sách các doanh nghiệp Công ty góp vốn liên doanh
Công ty đang góp vốn thành lập Công ty TNHH Sản xuất Kinh doanh Dịch vụ SAGA (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102026011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08/11/2004).
Tính đến thời điểm 30/09/2006, vốn góp thực tế vào SAGA của Công ty là 39.600.000.000 đồng ,trong đó có 36.600.000.000 đồng dưới dạng hiện vật (là một phần nhà số 32 đường Mạc Đĩnh Chi – Quận 1 ,TP. HCM có được do chuyển nhượng phần góp vốn với đối tác đầu tư), 3.000.000.000 đồng còn lại là hiện kim, chiếm 44,69% tổng vốn của SAGA.
Việc góp vốn này để tham gia thực hiện Dự án xây dựng khu cao ốc văn phòng cho thuê. Hiện nay, dự án đang chờ phê duyệt của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Quá trình góp vốn của Công ty vào SAGA qua các năm như sau :
Đvt : triệu đồng
Năm
|
2004
|
2005
|
9t2006
|
Vốn thực góp
|
15.000
|
15.115
|
39.600
|
+ Hiện vật
|
-
|
-
|
36.600
|
+ Hiện kim
|
15.000
|
15.115
|
3.000
|
Nguồn : Incomfish
Hoạt động kinh doanh Sản phẩm dịch vụ chính và thị trường Sản phẩm dịch vụ chính
Hiện nay, Nhà máy sản xuất chính của Công ty được xây dựng trên diện tích 21.000 m2, trong đó khu vực sản xuất là 12.000 m2. Tổng công suất thiết kế là 15.000 tấn, tổng nhân công cần thiết lên đến 2.000 người.
Bên cạnh đó, Công ty còn có hệ thống kho lạnh với công suất thiết kế là 3000 tấn, sử dụng công nghệ băng chuyền và hệ thống xử lý bằng máy điện toán giúp cho việc quản lý, sắp xếp và bảo quản sản phẩm trong môi trường tiệt trùng tuyệt đối.
Các sản phẩm chính hiện nay của công ty là sản phẩm thủy sản các loại như: tôm, cá, nhuyễn thể, … và các loại thực phẩm chế biến khác dưới nhiều nhãn hiệu hàng hoá khác nhau. Các nhãn hiệu nổi tiếng trên toàn cầu là SHRIMP ONE; SAIGON PACIFIC; LEADER FISH; UNCLE HUNDREDS.
Công ty phân loại sản phẩm theo từng nhóm, mỗi nhóm có hàng chục đến hàng trăm mặt hàng khác nhau. Cơ bản có 3 nhóm chính: cá, tôm, thực phẩm chế biến khác.
Cơ cấu về sản lượng và doanh thu trong 2 năm 2004, 2005 như sau
TT
|
Nhóm sản phẩm
|
2004
|
2005
|
Thay đổi
|
Sản lượng
|
Doanh thu
|
Sản lượng
|
Doanh thu
|
Sản lượng
|
Doanh thu
|
1
|
Tôm
|
54,00%
|
62,00%
|
41,24%
|
60,08%
|
-12,76%
|
-1,92%
|
2
|
Cá
|
36,00%
|
30,50%
|
41,44%
|
28,76%
|
5,44%
|
-1,74%
|
3
|
Khác
|
10,00%
|
7,50%
|
17,32%
|
11,16%
|
7,32%
|
3,66%
|
|
Cộng
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
|
Nguồn: Incomfish
Nhóm sản phẩm tôm vẫn là nhóm sản phẩm có giá trị gia tăng cao nhất trong cơ cấu sản phẩm của Công ty. Mặc dù nhóm tôm chỉ chiếm 41,24% trong tổng sản lượng nhưng lại chiếm đến 60,08% trong tỷ lệ doanh thu. Năm 2005, Công ty có sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm. Nhóm sản phẩm cá và các sản phẩm khác có sự gia tăng sản lượng sản xuất trong khi nhóm tôm lại giảm xuống. Tuy nhiên, mặc dù nhóm sản phẩm tôm giảm 12,76% sản lượng nhưng chỉ giảm 1,92% trong doanh thu. Đồng thời, nhóm sản phẩm cá gia tăng sản lượng và nhóm sản phẩm khác cũng có sự gia tăng không tương ứng giữa cơ cấu sản lượng và doanh thu.
Trong chiến lược kinh doanh của mình, Công ty sẽ chú trọng hơn nữa trong việc phát triển sản phẩm tôm và các sản phẩm thủy sản khác có giá trị gia tăng cao.
Thị trường
Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Hơn 95% các mặt hàng do Công ty sản xuất là xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Nhật, Châu Âu,… còn lại là phục vụ cho nhu cầu trong nước.
Trong năm 2004, Công ty đã xuất khẩu được 2.400 tấn thủy sản các loại. Năm 2005, sản lượng xuất khẩu của Công ty đạt 2.984 tấn, tăng 24% so với năm 2005. Cơ cấu thị trường về sản lượng năm 2004 và 2005 của Công ty như sau:
Thị trường
|
2004
|
2005
|
Tăng/giảm
|
Xuất khẩu
|
95,12%
|
96,23%
|
1,11%
|
Nhật
|
21,88%
|
25,85%
|
3,97%
|
Mỹ
|
27,58%
|
6,57%
|
-21,01%
|
Khối EU
|
45,66%
|
62,69%
|
17,04%
|
Khác
|
0,00%
|
1,12%
|
1,12%
|
Nội địa
|
4,88%
|
3,77%
|
-1,11%
|
Tổng cộng
|
100%
|
100%
|
|
Nguồn: Incomfish
Thị trường Mỹ trong những năm 2004, 2005 bị thu hẹp do gặp phải sự bảo hộ mậu dịch của chính phủ Mỹ trong việc chống bán phá giá tôm và cá da trơn. Trong tình hình đó, Công ty đã chủ động chuyển hướng sang thị trường Nhật và mở rộng sang một số thị trường khác. Sự năng động này đã làm giảm tối đa các áp lực từ phía thị trường Mỹ, đảm bảo sản lượng và doanh thu xuất khẩu của Công ty.
Tuy nhiên, sự thay đổi cơ cấu sản lượng không tương ứng với sự thay đổi về giá trị của các thị trường tương ứng.
Cơ cấu thị trường về doanh thu của Công ty năm 2004, 2005 như sau:
Thị trường
|
2004
|
2005
|
Tăng/giảm
|
Nhật
|
39,9%
|
36,1%
|
-3,7%
|
Mỹ
|
17,5%
|
9,8%
|
-7,7%
|
Khối EU
|
39,9%
|
49,8%
|
9,9%
|
Khác
|
0,0%
|
2,0%
|
2,0%
|
Nội địa
|
2,8%
|
2,4%
|
-0,4%
|
Tổng cộng
|
100%
|
100%
|
|
Nguồn: Incomfish
Nhìn chung, năm 2005 mặc dù có sự gia tăng trong sản lượng xuất khẩu sang thị trường Nhật nhưng doanh thu không tăng tương ứng, thậm chí còn giảm so với năm 2004. Thị trường khối EU lại khả quan hơn và doanh thu xuất khẩu có chiều hướng tăng so với năm trước. Điều này có thể cho thấy tính cạnh tranh rất mạnh trong ngành thuỷ sản thế giới trong những năm gần đây.
Thuỷ sản Việt Nam là một mặt hàng có sức cạnh tranh cao do chi phí nhân công và nguyên vật liệu thấp hơn so với các nước phát triển. Do đó, xuất khẩu sẽ mang lại cho Công ty nhiều giá trị gia tăng , bên cạnh đó,thị trường nội địa vẫn là một thị trường rất tiềm năng do nhu cầu sử dụng thủy hải sản của người Việt Nam đang ngày càng gia tăng nhằm thay thế cho những sản phẩm từ thịt, trứng,… có nhiều cholesterol hơn. Trong tương lai, Công ty sẽ chú trọng hơn trong việc phát triển mảng thị trường này.
Kế hoạch phát triển kinh doanh Kế hoạch sản xuất kinh doanh
NHÓM SẢN PHẨM
|
2006
|
2007
|
2008
|
Sản lượng
(tấn)
|
Doanh thu
(tr.đ)
|
Sản lượng
(tấn)
|
Doanh thu
(tr.đ)
|
Sản lượng
(tấn)
|
Doanh thu
(tr.đ)
|
1/ XUẤT KHẨU
|
4.050
|
395.582
|
5.063
|
519.773
|
6.328
|
668.536
|
Nhóm Tôm
|
2.000
|
195.349
|
2.500
|
256.684
|
3.125
|
337.655
|
Nhóm Cá
|
1.500
|
146.512
|
1.875
|
192.529
|
2.344
|
243.896
|
Nhóm Thủy sản khác
|
400
|
39.070
|
500
|
51.343
|
625
|
60.392
|
Nhóm Thực phẩm chế biến
|
150
|
14.651
|
188
|
19.217
|
234
|
26.593
|
2/ NỘI ĐỊA
|
|
7.700
|
|
8.850
|
|
12.100
|
TỔNG CỘNG
|
|
403.282
|
|
528.623
|
|
680.636
|
Nguồn: Kế hoạch phát triển Incomfish giai đoạn 2006 - 2010
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trên, Công ty xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu sản xuất. Kế hoạch này sẽ giúp cho Công ty chủ động hơn trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất của mình.
Kế hoạch nguyên vật liệu
NHÓM SẢN PHẨM
|
2006
|
2007
|
2008
|
1/ Nguyên liệu chính (tấn)
|
5.591
|
6.989
|
8.815
|
Nhóm Tôm
|
2.781
|
3.477
|
4.346
|
Nhóm Cá
|
2.070
|
2.587
|
3.234
|
Nhóm Thủy sản khác
|
560
|
700
|
875
|
Nhóm Thực phẩm chế biến
|
180
|
224
|
360
|
2/ Trị giá Nguyên liệu chính (ngàn USD)
|
19.031
|
24.265
|
31.149
|
Nhóm Tôm
|
13.197
|
16.826
|
21.453
|
Nhóm Cá
|
3.642
|
4.644
|
5.921
|
Nhóm Thủy sản khác
|
1.731
|
2.207
|
2.814
|
Nhóm vật liệu phụ
|
461
|
588
|
961
|
3/ Trị giá Nguyên vật liệu phụ (ngàn USD)
|
753
|
1.146
|
1.473
|
Bột
|
5
|
7
|
10
|
Phụ gia
|
59
|
89
|
114
|
Hóa chất
|
22
|
34
|
43
|
Bao bì đóng gói
|
647
|
986
|
1.267
|
Nhiên liệu
|
20
|
30
|
39
|
TỔNG CỘNG
|
19.783
|
25.411
|
32.726
|
Nguồn: Kế hoạch phát triển Incomfish giai đoạn 2006 - 2010
Nhu cầu lao động
Với mục tiêu kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008, song song với việc lập kế hoạch về nhu cầu vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, Công ty còn phải tính toán, lập kế hoạch tuyển dụng lao động nhằm bảo đảm mục tiêu sản xuất nêu trên. Thị trường lao động hiện nay rất cạnh tranh trong việc tuyển dụng song để đạt được kế hoạch phát triển trong giai đoạn trên, Công ty cần nhu cầu lao động như sau:
DIỂN GIẢI
|
2006
|
2007
|
2008
|
1/ Tổng số lao động (người)
|
938
|
963
|
1.134
|
- Gián tiếp
|
98
|
103
|
103
|
- Trực tiếp
|
840
|
860
|
1031
|
2/ Tỷ trọng LĐ nam/nữ (người)
|
938
|
963
|
1.134
|
- Nam
|
296
|
310
|
320
|
- Nữ
|
642
|
653
|
814
|
3/ Tổng quỹ lương (tỷ đồng)
|
18,00
|
19,00
|
23,00
|
- Gián tiếp
|
5,00
|
5,20
|
5,32
|
- Trực tiếp
|
13,00
|
13,80
|
17,68
|
4/ Tiền lương bq/ tháng (đồng/tháng/người)
|
1.599.147
|
1.644.168
|
1.690.182
|
5/ NSLĐ bình quân (tấn/người/tháng)
|
5,9
|
7,0
|
7,0
|
Nguồn: Kế hoạch phát triển Incomfish giai đoạn 2006 - 2010
Kế hoạch đầu tư
Để bảo đảm cho nhu cầu kế hoạch sản xuất, nâng cao sản lượng sản xuất cũng như hoàn thiện dần trong quản lý doanh nghiệp, Công ty cũng có phương án mở rộng đầu tư sang hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đồng thời nhằm củng cố vị thế cạnh tranh và phát triển lâu dài cho Công ty, Hội đồng quản trị Công ty nhất trí đầu tư mở rộng thêm để tận dụng hết khả năng, nguồn lực của mình nhằm mang lại hiệu quả tối ưu mà Công ty có thể có trong việc xây dựng và huy động nguồn lực.
Với mục tiêu phát triển như trên, Công ty đã có kế hoạch phát triển, đầu tư mở rộng thông qua bảng dự trù kế hoạch như sau:
Đvt: triệu đồng
DIỂN GIẢI
|
2006
|
2007
|
2008
|
1/ Đầu tư cho hoạt động kinh doanh
|
1.958
|
2.540
|
550
|
- Đầu tư cho máy móc thiết bị
|
1.509
|
2.500
|
500
|
- Đầu tư cho dụng cụ quản lý
|
116
|
40
|
50
|
- Đầu tư hệ thống quản lý
|
333
|
-
|
-
|
2/ Đầu tư cho hoạt động tài chính
|
39.600
|
30.000
|
15.000
|
- Góp vốn liên doanh
|
39.600
|
30.000
|
15.000
|
Nguồn: Kế hoạch phát triển Incomfish giai đoạn 2006 - 2010
Các dự án đầu tư:
Dự án góp vốn liên doanh SAGA xây dựng khu cao ốc văn phòng cho thuê tại địa chỉ 32 Mạc Đĩnh Chi, Q1, Tp. Hồ Chí Minh
Tổng vốn đầu tư: 200 tỉ đồng
Trong đó vốn của Incomfish: 39 tỉ 600 triệu đồng.
Thời gian bắt đầu triển khai: quý 2 năm 2007. Hiện đang chờ quyết định phê duyệt của Ủy ban Nhân dân Tp. Hồ Chí Minh
Thời gian dự kiến hoàn thành dự án: Tháng 6/2008
Dự án xây dựng nhà máy chế biến cá basa tại vùng nguyên liệu Đồng bằng sông Cửu Long:
Tổng vốn đầu tư: 60 tỉ đồng; trong đó vốn của Incomfish: 20 - 30 tỉ đồng
Hiện nay, Công ty đang lập luận chứng kinh tế kỹ thuật với vốn đầu tư dự kiến 60 tỷ đồng.
Dự kiến xây dựng trong năm 2007 và đưa vào họat động đầu năm 2008.
Nguồn vốn dự kiến huy động từ việc phát hành thêm cổ phiếu ICF trong đợt tăng vốn từ 118 tỷ đồng lên 168 tỷ đồng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |