TÌm hiểu sản phẩm và DỊch vụ thông tin thư việN



tải về 3.64 Mb.
trang8/8
Chuyển đổi dữ liệu02.12.2017
Kích3.64 Mb.
#34956
1   2   3   4   5   6   7   8

CHƯƠNG 3

CÁC NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

TẠI THƯ VIỆN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

3.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến sản phẩm và dịch vụ của Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3.1.1. Thuận lợi

Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là kho tư liệu đầu ngành về các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi và thuỷ sản, do Trung tâm Tin học và Thống kê quản lý, chuyên cung cấp tư liệu cho các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu, chuyên gia, giảng viên và sinh viên trong hoạt động quản lý, nghiên cứu, triển khai và phân tích phục vụ toàn ngành. Vì thế, Thư viện luôn nhận được sự quan tâm trực tiếp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Người dùng tin của Thư viện chủ yếu là những chuyên gia thông tin, nhà nghiên cứu, những người lãnh đạo quản lý… và chính họ cũng là người tạo ra sản phẩm thông tin để cung cấp cho Thư viện. Cho nên, sản phẩm thông tin ở đây đa dạng và phong phú giúp cho Thư viện thu hút ngày càng đông đảo người dùng tin đến thư viện.

Mặt khác, Thư viện đang sử dụng Phần mềm Libol, đây là một phần mềm có nhiều tính năng tiện dụng giúp cho người dùng tin dễ dàng truy cập để tìm kiếm thông tin. Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một trong những thư viện ứng dụng phần mềm này hiệu quả nhất trong cả nước. Việc kết nối mạng toàn cầu Internet đã giúp cho các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện đến người dùng tin một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển mạnh mẽ giúp cho Thư viện có thể ứng dụng nhiều tiện ích hiệu quả vào hoạt động của Thư viện.

Cán bộ thư viện là những người năng động, nhiệt tình, có trình độ, có khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho người dùng tin một cách cao nhất có thể.

Với những điều kiện như vậy, Thư viện có điều kiện để tổ chức và phát triển hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện một cách tốt hơn.



3.1.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi thì Thư viện đang còn gặp nhiều khó khăn. Là một thư viện chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nên diện tích mà Thư viện sử dụng đang còn hạn chế, không gian chật hẹp nên rất khó khăn trong việc sử dụng kho tài liệu cũng như không gian phục vụ người dùng tin. Đây là một vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn nữa để Thư viện có điều kiện phát triển hơn.

Tuy là một thư viện điện tử nhưng cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Hệ thống máy tính phục vụ cho người dùng tin còn đang hạn chế, các trang thiết bị khác cũng chưa được đầu tư một cách đồng bộ làm giảm hiệu quả hoạt động của Thư viện.

Bên cạnh đó, cán bộ của Thư viện là những người có năng động và nhiệt tình nhưng số lượng cán bộ thư viện còn thiếu, khả năng về chuyên môn còn hạn chế nên chưa đủ đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng tin.

Do đó, Thư viện cần có những chính sách khắc phục những khó khăn trên để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Thư viện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin.

3.2. Nhận xét về các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ở Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3.2.1. Ưu điểm



  • Đối với các sản phẩm thông tin- thư viện

Phần đa hệ thống sản phẩm thông tin - thư viện của Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin. Vì là thư viện chuyên ngành về nông nghiệp nên các sản phẩm thông tin - thư viện ở đây mang tính chất chuyên sâu và cụ thể về các vấn đề liên quan đến nông nghiệp. Hầu hết các sản phẩm phản ánh thông tin một cách khái quát và đầy đủ nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và học tập của cán bộ nghiên cứu, các nhà lãnh đạo quản lý, giảng dạy và sinh viên…

Các sản phẩm thông tin thư viện mà Thư viện tạo ra đã bao quát khá đầy đủ nguồn tin mà sản phẩm ấy phản ánh. Khả năng tìm kiếm thông tin trong các sản phẩm cũng phần nào đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng tin. Hiện nay, người dùng tin chủ yếu sử dụng hình thức tra cứu trên hệ thống máy tính do tính thuận tiện và linh hoạt của hệ thống này. Việc tìm kiếm trên Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến (OPAC) của Thư viện có sự hỗ trợ Từ điển trong các trường tìm kiếm nên người dùng tin có thể tìm kiếm kết quả nhanh chóng và chính xác hơn.

Mức độ cập nhật các CSDL trên máy tính lên tục, thường xuyên giúp cho người dùng tin tìm kiếm thông tin nhanh chóng và thuận tiện.

Thông tin ở trang chủ cũng được cập nhật thường xuyên, giúp cho người dùng tin có thể truy cập thông tin một cách kịp thời.

Qua quá trình điều tra, khảo sát thu được kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm thông tin - thư viện ở Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của người dùng tin như sau:

Sản phẩm

thông tin - thư viện



Đánh giá

Tốt

Trung bình

Chưa tốt

SL(phiếu)

%

SL

%

SL

%

Thư mục

70

60.9

35

30.3

10

8.8

Cơ sở dữ liệu

78

67.8

29

25.2

8

7.0

CD - ROM

64

55.7

40

34.9

11

9.4

Trang chủ

90

78.3

12

10.4

13

11.3

Bảng 2: Kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm thông tin thư viện của người dùng tin.

Hình 17: Biểu đồ đánh giá chất lượng sản phẩm thông tin tai thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của người dùng tin (%)

Kết quả trên cho thấy, nhìn chung hầu hết chất lượng sản phẩm thông tin thư viện đã đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin. Trong đó, trang chủ đáp ứng yêu cầu tới 78.3%, cơ sở dữ liệu 67.8 %. Những sản phẩm này có số lượng người truy cập nhiều vì chúng cung cấp cho người dùng tin các điểm tra cứu thuận tiện, nhanh chóng và dễ dàng. Bên cạnh đó, nội dung thông tin phản ánh khá đầy đủ và bao quát, một số cơ sở dữ liệu còn giúp cho người dùng tin có được các bản đầy đủ của tài liệu mà không phải đến thư viện.

Với tinh thần phục vụ của cán bộ nhiệt tình, luôn hướng dẫn tận tình những gì người dùng tin yêu cầu nên mức độ đáp ứng nhu cầu của người dùng tin ngày càng tốt hơn và hiệu quả hơn…



  • Đối với các dịch vụ thông tin- thư viện

Theo điều tra khảo sát thu được kết quả về chất lượng dịch vụ (DV) như sau:

Dịch vụ thông tin

Đánh giá

Tốt

Trung bình

Chưa tốt

SL

%

SL

%

Sl

%

DV đọc tại chỗ

50

43.5

25

21.7

40

34.8

DV mượn về nhà

75

65.2

26

22.6

14

12.2

DV tra cứu TT trên Internet

86

74.8

17

14.8

12

10.4

DV cung cấp TT theo chuyên đề

68

59.1

27

23.5

20

17.4

DV hỏi đáp theo yêu cầu

58

50.4

35

30.5

22

19.1

DV sao chụp tài liệu tài liệu

72

62.6

35

30.5

8

6.9

Bảng 3: Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ của người dùng tin

Hình 18: Biểu đồ đánh giá chất lượng dịch vụ thông thư viện tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của người dùng tin (%)

Phần lớn, các dịch vụ của Thư viện đã đáp ứng được phần nào nhu cầu tra cứu thông tin của người dùng tin. Đặc biệt là dịch vụ tra cứu thông tin trên Internet, đây là dịch vụ mà người dùng tin sử dụng phổ biến nhất trong tất cả các loại hình dịch vụ. Vì với dịch vụ này, người dùng tin có thể tra cứu tài liệu bất kỳ thời gian nào và bất kỳ ở đâu.

Sản phẩm và dịch vụ tại Thư viện chưa phải là phong phú và đa dạng nhưng cũng đã hỗ trợ rất nhiều cho người dùng tin trong việc tìm kiếm thông tin của Thư viện cũng như hướng tới các nguồn tin từ xa ở bên ngoài thư viện.

Đối với Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc cập nhật thông tin được tiến hành thường xuyên nên tạo điều kiện cho người dùng tin có thể tra cứu thông tin một cách kịp thời và nhanh chóng.

3.2.2. Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm trên thì sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vẫn đang còn bộc lộ một số hạn chế.

Bộ máy tra cứu hiện đại còn bị hạn chế. Số lượng máy tính phục vụ còn ít và đường mạng thường xuyên không ổn định, gây tình trạng người dùng tin phải chờ đợi để tra tìm tin. Các tài liệu đang trong giai đoạn hồi cố dẫn đến tình trạng người dùng tin không tìm thấy tài liệu chính xác và phù hợp.

Cơ sở dữ liệu chưa có tính chính xác cao, nhiều biểu ghi còn trùng nhau gây khó khăn trong việc tìm tin của người dùng tin.

Thư viện chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của người dùng tin vì nguồn tài liệu của Thư viện còn hạn chế nên nhiều người chưa thoã mãn được nhu cầu của mình.

Dịch vụ đọc tại chỗ với hình thức kho mở chưa được đầy đủ trang thiết bị an ninh nên gây khó khăn cho việc bảo quản tài liệu. Mặt khác, không gian ở đây chật hẹp, chưa đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng tin. Theo điều tra khảo sát dịch vụ này chưa đáp ứng tốt (chiếm 34.8 %).

Dịch vụ hỏi đáp thông tin theo yêu cầu cũng chiếm đến 19.1% là chưa tốt, 30.5% là trung bình. Đây là thư viện chuyên ngành về nông nghiệp nên dịch vụ này đóng vai trò rất quan trọng trong việc thoả mãn nhu cầu của người dùng tin nên Thư viện cần có biện pháp tối ưu để hoàn thiện tốt hơn dịch vụ này.

3.3.3. Nguyên nhân

- Chất lượng xử lý tài liệu chưa cao

Việc xử lý tài liệu của cán bộ chưa cao nên dẫn đến các cơ sở dữ liệu chưa có tính chính xác cao, nhiều biểu ghi còn trùng nhau gây khó khăn cho người dùng tin trong quá trình tìm tin. Việc định từ khóa và phân loại tài liệu là vấn đề còn gặp nhiều hạn chế và bất cập.

- Nguồn lực thông tin chưa được đầy đủ

Là một thư viện chuyên ngành nhưng nguồn lực thông tin của Thư viện chưa thực sự đáp ứng một cách đầy đủ cho người dùng tin. Bên cạnh đó, vốn tài liệu trong kho có nhiều sách, tạp chí quá cũ nát, kiến thức lỗi thời nên khó khăn cho người dùng tin sử dụng thư viện tại chỗ.



- Cơ sở vật chất còn yếu kém

Cơ sở vật chất của Thư viện còn nghèo nàn, nguồn kinh phí chưa được bổ sung đầy đủ nên Thư viện còn gặp nhiều hạn chế trong công tác phục vụ người dùng tin. Các phòng đọc chưa được tách biệt hoàn toàn, các trang thiết bị an ninh như cổng từ, hệ thống theo dõi như camera còn thiếu nên việc gây khó khăn cho người dùng tin đến sử dụng thư viện.

- Các loại hình sản phẩm thông tin - thư viện chưa thực sự phổ biến đối với người dùng tin.

Nhiều người dùng tin chưa nắm rõ các sản phẩm cũng như các dịch vụ mà Thư viện có. Nghĩa là hoạt động Marketing quảng bá sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện chưa được triển khai thực hiện tốt. Đây cũng là một yếu tố đáng được Thư viện quan tâm để từ đó, Thư viện có những chính sách, chiến lược phù hợp đối với việc phát triển hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện.



3.3. Các giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3.3.1. Nâng cao chất lượng xử lý tài liệu

Trong công tác xử lý tài liệu Thư viện cần phải chú trọng và quan tâm hơn. Việc định từ khoá và phân loại tài liệu cần phải có sự thống nhất và khoa học. Cán bộ thư viện phải sử dụng bộ từ khoá chuẩn để tránh những bất cập trong quá trình tìm tin của người dùng tin.

Thư viện cần tiến hành thường xuyên hiệu đính các biểu ghi, loại bỏ biểu ghi trùng, tránh nhiễu tin khi tra cứu, định lại ký hiệu phân loại theo Bảng phân loại DDC cho các biểu ghi đã thực hiện từ trước khi áp dụng.

3.3.2. Phát triển nguồn lực thông tin

Để cho việc vận hành, khai thác thư viện điện tử có hiệu quả thì việc xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin là việc làm cần thiết. Để phát triển nguồn lực thông tin thì Thư viện cần:

- Thư viện cần phải tập trung mua bổ sung các loại tài liệu điện tử.

- Thư viện nên có chế độ thu thập tài liệu từ nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp.

- Thư viện cần củng cố và tăng cường quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước để thường xuyên có nguồn sách biếu tặng cho thư viện.

- Thư viện cũng cần có kế hoạch cụ thể trong việc trao đổi và chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan thông tin, thư viện lớn để thu thập ngày càng nhiều hơn nguồn tài liệu về lĩnh vực nông nghiệp phục vụ tốt hơn cho nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin.



3.3.3. Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện

  • Đối với các sản phẩm thông tin - thư viện

Như đã biết, nhu cầu về sản phẩm thông tin luôn thay đổi. Nó tương ứng và phù hợp với sự phát triển các nguồn thông tin cũng như nhu cầu nhận thức của con người. Do vậy, đa dạng hoá sản phẩm là xu hướng phát triển có tính lâu bền đối với Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm không ngừng nâng cao khả năng thoả mãn nhu cầu của người dùng tin. Để làm được điều này, Thư viện cần phải xây dựng thêm nhiều sản phẩm thông tin mới. Hiện nay, nhu cầu sử dụng tài liệu điện tử ngày càng cao, vì thế việc xây dựng những cơ sở dữ liệu số hoá, các học liệu điện tử đa phương tiện góp phần làm đa dạng hoá loại hình tài liệu, bổ sung nguồn cung cấp tài liệu mới dưới hình thức các tư liệu trực tuyến đa phương tiện.

  • Đối với dịch vụ thông tin - thư viện

Thư viện cần phát triển các dịch vụ có trị giá gia tăng như phổ biến thông tin chọn lọc hiện tại, phổ biến thông tin có chọn lọc, các loại dịch vụ “trọn gói” nhằm thoả mãn tới mục đích cuối cùng của người dùng tin. Đặc biệt phát triển dịch vụ mượn liên thư viện vì đây là hình thức chia sẻ nguồn lực thông tin tích cực nhất giữa các thư viện để phục vụ đối tượng người dùng tin đa dạng.

Bên cạnh đó, Thư viện cần phát triển hơn nữa dịch vụ dịch thuật tài liệu. Hàng năm Thư viện được bổ sung một khối lượng lớn sách ngoại văn. Số lượng người dùng tin có nhu cầu sử dụng loại tài liệu này cũng khá phổ biến nên Thư viện phải phát triển dịch vụ dịch tài liệu để hạn chế những trở ngại do hang rào ngôn ngữ gây nên của người dùng tin.



3.3.4. Nâng cao trình độ cán bộ thư viện

Cán bộ thư viện là cầu nối giữa nguồn lực thông tin và người dùng tin. Do vậy, để các hoạt động của Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chất lượng tốt thì người cán bộ trong thư viện phải đáp ứng được các yêu cầu sau:



  • Có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ thư viện và công nghệ thông tin.

  • Có kiến thức và khả năng xử lý thông tin thuộc các lĩnh vực nông nghiệp

  • Biết sử dụng và khai thác các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ.

  • Có khả năng phân tích đánh giá nhu cầu tin khác nhau của người dùng tin.

  • Có kỹ năng sàng lọc phân tích và bao gói thông tin để đáp ứng các yêu cầu đa dạng của người dùng tin.

  • Có khả năng sử dụng thạo một ngoại ngữ.

  • Cán bộ phải luôn năng động, nhiệt tình và cởi mở với người dùng tin.

Tuy nhiên để thực hiện được các yêu cầu trên thì Thư viện phải có kế hoạch bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ thư viện. Vấn đề đào tạo cán bộ phải được hoạch định trong kế hoạch chiến lược phát triển thư viện. Đào tạo cán bộ thư viện sử dụng thành thạo máy tính điện tử, mạng, cơ sở dữ liệu, ngân hàng dữ liệu, chuyển giao, kết nối, tìm kiếm thông tin và vận hành những công nghệ hiện đại không phải chỉ cho bản thân họ mà để phục vụ nhu cầu thông tin của người dùng tin và sự phát triển của Thư viện. Bên cạnh đó, Thư viện cần tuyển thêm cán bộ thư viện để đáp ứng tốt yêu cầu của người dùng tin.

3.3.5. Nâng cao chất lượng đào tạo người dùng tin

Người dùng tin là một trong những yếu tố cấu thành nên các hoạt động của cơ quan thông tin thư viện.

Thư viện nên tổ chức các lớp hướng dẫn, đào tạo người dùng tin để cung cấp cho họ những hiểu biết chung nhất về thư viện và về cách thức sử dụng, khai thác các sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện.

Ngoài việc mở các lớp đào tạo người dùng tin thường xuyên, Thư viện cũng cần phải biên soạn các bảng hướng dẫn có nội dung chi tiết đặt tại các vị trí thuận tiện cho người dùng tin sử dụng ở các phòng đọc, phòng mượn hoặc bên cạnh các máy tính dùng cho tra cứu.

Cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại, Thư viện cũng nên in các tờ bướm, tờ rơi giới thiệu về thư viện và phát miễn phí cho người dùng tin. Chương trình hướng dẫn nên được soạn thảo trên Powerpoint và cần thiết quay thành video cùng các hình ảnh sinh động về hoạt động của thư viện để ở phòng tra cứu để khi có các đoàn tham quan hoặc người dùng tin không chính thức của thư viện cũng có thể tự tìm hiểu và biết được các hoạt động của thư viện.

Việc hướng dẫn và đào tạo người dùng tin Thư viện nên tổ chức theo từng nhóm cụ thể. Cán bộ thư viện có thể soạn bài giảng cho phù hợp với từng đối tượng người dùng tin. Thư viện nên thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm, trao đổi giữa cán bộ thư viện và người dùng tin nhằm tìm hiểu nhu cầu của người dùng tin và đó cũng cách để cán bộ thư viện phải tìm hiểu sâu hơn kiến thức công nghệ thông tin, kiến thức chuyên ngành và cách thức làm việc trong môi trường điện tử để tự tìm hiểu, học hỏi và nâng cao trình độ, kiến thức cho bản thân mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao người dùng tin.



3.3.6. Nâng cao cơ sở vật chất của Thư viện

Với thực trạng hiện nay, Thư viện muốn phát triển thư viện điện tử một cách hoàn thiện thì cần phải có chính sách đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, các trang thiết bị, thiết lập các thiết bị an ninh như cổng từ, hệ thống camera…Bên cạnh đó, Thư viện cần mở rộng diện tích phòng để tạo điều kiện cho người dùng tin cũng như cán bộ thư viện nghiên cứu, học tập và làm việc.

Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ tiên tiến khác vào các quá trình thông tin nói chung, trong đó đặc biệt là các quá trình tạo lập và phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện.

Đổi mới trang thiết bị phục vụ cho việc triển khai thực hiện các dịch vụ thông tin thư viện.



3.3.7. Tăng cường chiến lược Marketing các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Thư viện.

Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có khá đầy đủ các nguồn lực cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu tin bằng nhiều hình thức, nhưng trong thực tế, nhiều người dùng tin chưa biết hết tiềm lực đó, vì thế, đã hạn chế hiệu quả phục vụ mà lẽ ra còn cao hơn nhiều.

Thư viện phải xem Marketing là một giải pháp hợp lý được thực hiện thường xuyên nhằm đưa ra các sản phẩm và dịch vụ tới người sử dụng một cách nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời.

Mục đích của việc Marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện mà Thư viện hướng tới nhằm:



  • Kiểm soát một cách tích cực nhu cầu tin.

  • Phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện để đáp ứng nhu cầu tin.

  • Trên cơ sở xác định mức độ đáp ứng nhu cầu thì Thư viện đưa ra các giải pháp để hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện.

3.3.8. Tăng cường quan hệ hợp tác với các thư viện khác trong nước và ngoài nước.

Muốn có một hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng tin thì Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần phải vạch ra chiến lược cụ thể hơn trong việc tạo lập, phát triển và hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện cũng như việc tăng cường quan hệ hợp tác với các thư viện khác ở trong và ngoài nước. Vì đây là nguồn cung cấp và chia sẻ tài liệu cơ bản để phát triển dịch vụ mượn liên thư viện.



KẾT LUẬN

Hoạt động thông tin thư viện là một hoạt động đóng vai trò quan trọng trong xã hội. Do đó, việc đáp ứng nhu cầu thông tin cho người dùng tin là công tác chủ yếu của bất kỳ một thư viện nào. Đối với Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, là một thư viện điện tử nên đây là vấn đề cần được quan tâm và chú trọng phát triển mạnh hơn nữa.

Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hình thành trên cơ sở nhiều yếu tố phức tạp như nhu cầu tin của người dùng tin, chức năng nhiệm vụ của Thư viện… Các yếu tố này luôn luôn thay đổi nên kéo theo sự thay đổi không ngừng của hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Thư viện.

Để hội nhập vào môi trường thông tin sôi động và đầy thách thức trên thế giới, các cơ quan thông tin, thư viện nói chung và Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng cần phải tạo lập và phát triển được hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện đa dạng về loại hình và có giá trị nội dung cao. Làm tốt điều này đòi hỏi Thư viện có một chiến lược phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện cụ thể như:

- Xác định một cách đầy đủ người dùng tin và đặc điểm nhu cầu tin của họ là cơ sở quan trọng nhất để phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tạo lập và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện phù hợp với nhu cầu của người dùng tin. Thư viện phải thật sự chú trọng phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin có giá trị gia tăng cao, có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin.

- Tăng cường các hoạt động Marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin -thư viện của Thư viện tới người dùng tin. Đào tạo những kỹ năng cơ bản về khai thác, sử dụng các nguồn hệ thống thông tin cho người dùng tin trực tiếp.

Để phát triển các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần phải thực hiện những giải pháp đồng bộ nhằm phát huy hết tiềm năng và sức mạnh của thông tin, phục vụ có hiệu quả nhu cầu của người dùng tin.

Muốn làm tốt những giải pháp trên cần phải có sự ủng hộ tích cực của Bộ ngành cũng như sự quan tâm nhiệt tình của cán bộ thư viện để tạo nên một Thư viện điện tử phát triển, có vai trò và vị thế cao trong xã hội.

Xét một cách toàn diện, hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện nói chung đã thực sự tác động đến toàn bộ xã hội. Tạo lập hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện có giá trị và tổ chức khai thác tốt sẽ mang lại hiệu quả vô cùng to lớn trên mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội. Đó cũng chính là trách nhiệm của các cơ quan thông tin – thư viện nói chung và Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Linh Chi (2007), Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện Đại học Bách khoa Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học thư viện, Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, Hà Nội.

2. Nguyễn Huy Chương, Tập bài giảng Thư mục học đại cương

3. Nguyễn Minh Hiệp (2001), Tổng quan khoa học thông tin và thư viện, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Nguyễn Hữu Hùng (1995), Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin trong bối cảnh công nghệ thông tin mới, Tạp chí thông tin & tư liệu, (số 2), tr.11-14.

5. Nguyễn Hữu Hùng(2005), Thông tin: từ lý luận đến thực tiễn, Văn hoá thông tin, Hà nội.

6. Trần Thị Minh Nguyệt , tập bài giảng Hoạt động thông tin - thư viện và Người dùng tin.

7. Chu Lan Phương (2005), Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của trung tâm thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

8. Phan Huy Quế (1998), “ Đào tạo huấn luyện người dùng tin trong bối cảnh hoạt động thông tin hiện nay”, Tạp chí thông tin & tư liệu,(3), tr. 10-12.

9. Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng (2007), Tự động hoá trong hoạt đông thông tin - thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

10. Sổ tay quản lý thông tin-thư viện(2002), Tp. Hồ Chí Minh, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh.

11. Đoàn Phan Tân(2001), Thông tin học, Đại học Quốc gia Hà nội

12. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.

13. Trần Mạnh Tuấn (2003), “Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề: Nội dung và một số kiến nghị”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, 1, tr. 9-14

14. Lê Văn Viết (2000), “Một số vấn đề nghiệp vụ của ngành Thư viện Việt Nam”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, 2, tr.11-17.

15. Phan Văn (2000), Thông tin học, ĐHQG, Hà nội.

16. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Văn hoá thông tin, Hà Nội.

17. Http://thuvien.mard.gov.vn

18. www.agroviet.gov.vn

19. http://www.fistenet.gov.vn/



20. www.google.com.vn

PHỤ LỤC 1

Phiếu điều tra việc khai thác, tìm tin của người dùng tin

(Tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)

      Nhằm phục vụ tốt nhu cầu tìm kiếm và sử dụng thông tin của người dùng tin Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chúng tôi tiến hành điều tra nhu cầu tin và các phương thức tìm kiếm thông tin của người dùng tin tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Kết quả tra cứu sẽ cung cấp cho chúng tôi những thông tin cần thiết để có thể có những giải pháp tích cực hơn trong cải thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, từ đây, nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin của Thư viện.

      Tôi rất mong quý thầy, cô, các bạn trả lời các câu hỏi dưới đây của bảng điều tra. Quý thầy, cô và các bạn hãy đánh dấu (x) vào các thông tin phù hợp.



      Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý thầy, cô và các bạn.

1. Thông tin cá nhân

Giới tính:      Nam                                        Nữ

     Sinh viên năm thứ…                     Học viên cao học           

 Cán bộ nghiên cứu        Cán bộ lãnh đạo 

 Nhà sản xuất, kinh doanh  Đối tượng khác



2. Anh/ chị có sử dụng thư viện thường xuyên không?

 Không                             Thỉnh thoảng              Thường xuyên 



3. Mục đích của anh/ chị khi đến thư viện?

 Học tập                                        Nghiên cứu khoa học          

 Giải trí                       Phục vụ cho công tác quản lý

 Mục đích khác:  



4. Anh/ chị dành bao nhiêu thời gian đến thư viện?

                Giờ/1 ngày                                                                     Giờ/1 tuần 

5. Anh/ chị thường sử dụng tài liệu viết bằng ngôn ngữ nào?

    Tiếng Việt                                               Tiếng Anh                    

    Tiếng Nga                    Tiếng Pháp 

          Ngôn ngữ khác…  



6. Loại hình tài liệu nào anh/ chị thường sử dụng?

  Sách                            Bản tin điện tử                      

 Báo, tạp chí             Tài liệu theo chuyên đề

 Báo cáo khoa học                        Luận văn, luận án  

 Cơ sở dữ liệu



 CD-ROM                        Loại hình tài liệu khác: 

7. Anh/ chị thường tìm tin qua công cụ tra cứu nào?

  Cơ sở dữ liệu thư mục                                 Bản tin điện tử

 Website thư viện                                         Tài liệu tra cứu

              Các hình thức khác:   

8. Bạn có thường xuyên sử dụng website của thư viện không?

   Không bao giờ               Thỉnh thoảng  Thường xuyên  



9. Bạn vào website của thư viện để làm gì?

     Xem tin tức                                   Tìm tài liệu                     Ý kiến khác:  

 10. Bạn thấy việc tìm tài liệu qua cơ sở dữ liệu máy tính có dễ dàng không?

  Rất dễ                       Bình thường          Tương đối khó              Rất khó 


 11. Anh/chị thường tìm tài liệu trong cơ sở dữ liệu trên máy tính bằng cách nào?
    Tìm kiếm cơ bản              Tìm kiếm biểu thức           

Tìm kiếm nâng cao                            Ý kiến khác:  



12. Anh/chị có khai thác tài liệu toàn văn qua máy tính không?

Thường xuyên khai thác             Thỉnh thoảng                       Không bao giờ

13. Ý kiến đánh giá của anh/chị về sản phẩm TT – TV?

Công cụ tra cứu

Mức độ đáp ứng thông tin

Ý kiến đánh giá

Không đáp ứng

Tương đối đầy đủ

Đầy đủ

Trung bình

Khá

Tốt




Thư mục






















Cơ sở dữ liệu






















CD- ROM






















Trang chủ

























 14. Anh/ chị đã sử dụng dịch vụ thông tin thư viện nào? (Xin hãy cho biết mức độ sử dụng)  

Các dịch vụ thông tin thư viện

Thường xuyên

Không thường xuyên

Đọc tài liệu tại chỗ







Mượn về nhà







Khai thác trên CSDL







Sao chụp tài liệu







Dịch vụ hỏi đáp thông tin theo yêu cầu







Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề







         Các dịch vụ khác (xin nêu ra)  
 15. Khi sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ, việc lấy tài liệu anh/chị cần có dễ dàng không?

   Rất dễ dàng                   Bình thường                                Khó khăn 

 16. Khi sử dụng các dịch vụ trên, anh/ chị đánh giá như thế nào? 




Các loại dịch vụ

Mức độ đáp ứng thông tin

Ý kiến đánh giá

Không đáp ứng

Tương đối đầy đủ

Đầy đủ

Chưa đạt yêu cầu

Trung bình

Khá

Tốt

Các dịch vụ thông tin thư viện






















Đọc tài liệu tại chỗ






















Mượn tài liệu về nhà






















Khai thác trên CSDL






















Sao chụp tài liệu






















Dịch vụ hỏi đáp thông tin theo yêu cầu






















Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề






















17. Anh chị biết đến các sản phẩm dịch vụ thông tin thư viện của Trung tâm qua:



Bản tin của Trung tâm                  Lớp hướng dẫn sử dụng thư viện      

    Website của Trung tâm         Bạn bè              Cán bộ của Trung tâm

PHỤ LỤC 2
CHÍNH PHỦ

-----


Số: 01/2008/NĐ-CP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________________________

Hà Nội, ngày 3 tháng 1 năm 2008

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

_________

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Vị trí và chức năng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản

lý nhà nước các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và

phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các

ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại

Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghịquyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án,đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm,hàng năm của toàn ngành; các chiến lược, quy hoạch vùng trọng điểm, liên vùng, liên tỉnh và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; các dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ.

3. Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

5. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):

a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sử dụng ngân sách cho các chương trình phòng, chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh trên động vật, thực vật; thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật và công bố dịch khi có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả năng lây sang người; chế độ, tiêu chuẩn kiểm dịch động vật, thực vật; chứng chỉ hành nghề và điều kiện xử lý vật thể, kinh doanh, tiêu huỷ hoặc trả về nơi xuất xứ thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;

c) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp được phê duyệt trong phạm vi cả nước;

d) Chỉ đạo cơ cấu cây trồng, vật nuôi; kỹ thuật gieo trồng, chăn nuôi, thu hoạch, bảo quản và tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt, chăn nuôi hàng năm;

đ) Chỉ đạo xây dựng, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển vùng cây trồng, vùng chăn nuôi tập trung, sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; kế hoạch sử dụng, bảo vệ và cải tạo nâng cao độ phì đất nông nghiệp; chống xói mòn, sa mạc hoá và sạt lở đất;

e) Công bố danh mục, cấp phép khai thác, sử dụng nguồn gen cây trồng, nguồn gen vật nuôi và trao đổi nguồn gen cây trồng, nguồn gen vật nuôi quý hiếm; ban hành danh mục cây trồng chính, danh mục giống cây trồng, danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh; danh mục nguồn gen cây trồng, vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn; danh mục cây trồng, vật nuôi cấm xuất khẩu, cho phép trao đổi với nước ngoài; cho phép nhập khẩu giống cây trồng, vật nuôi chưa có trong danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các cấp hạt giống, quy trình nhân giống và quy trình phục tráng hạt giống siêu thuần chủng; quy trình sản xuất giống cây công nghiệp, cây ăn quả ngắn ngày, cây cảnh và cây trồng khác;

g) Ban hành quy phạm, quy trình khảo nghiệm, chọn, tạo giống cây trồng mới, giống vật nuôi mới; quyết định công nhận, cấp hoặc huỷ bỏ văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới, giống vật nuôi mới; quy trình sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi phải áp dụng, phải được chứng nhận chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

h) Quy định quản lý, sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón; quy định khảo nghiệm, công nhận phân bón mới; danh mục phân bón phải công bố tiêu chuẩn chất lượng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân bón;

i) Quy định quản lý, sản xuất, kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi; quy định khảo

nghiệm thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi; danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi;

k) Hướng dẫn việc xuất, nhập khẩu giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón và thức ăn chăn nuôi;

l) Về công tác bảo vệ thực vật đối với cây trồng:

Dự báo tình hình sinh vật gây hại; quyết định công bố dịch sinh vật gây hại từ hai tỉnh trở lên và báo cáo Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn, chỉ đạo, quyết định biện pháp để dập dịch và bãi bỏ quyết định công bố dịch;

Công bố danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật, danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;

Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định được phê duyệt về chế độ, tiêu chuẩn kiểm dịch thực vật đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh, mượn đường; về chứng chỉ hành nghề và điều kiện xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; về chứng chỉ hành nghề, điều kiện kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật; quyết định thuốc bảo vệ thực vật phải tiêu huỷ hoặc trả về nơi xuất xứ;

Quy định việc khảo nghiệm, đăng ký lưu hành thuốc bảo vệ thực vật mới, cấp phép khảo

nghiệm, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; công bố danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế và cấm sử dụng ở Việt Nam. Cấp phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong danh mục được phép sử dụng;

Quy định trang phục, thẻ kiểm dịch viên và mẫu hồ sơ kiểm dịch thực vật;

Hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật và sinh vật sống trong lĩnh vực bảo vệ thực vật; hàng hoá nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch thực vật.

m) Về công tác thú y đối với vật nuôi (bao gồm cả thủy sản):

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phòng, chống dịch bệnh động vật trong phạm vi cả nước;

Quy định điều kiện, thủ tục công nhận và chỉ đạo xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh

động vật trong phạm vi cả nước. Ban hành danh mục các bệnh phải công bố dịch, danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật, danh mục các bệnh phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc;

Dự báo tình hình dịch bệnh động vật; quyết định công bố dịch, vùng có dịch xảy ra tại hai tỉnh trở lên, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm và các biện pháp phòng bệnh bắt buộc đối với động vật, việc xử lý động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, khử trùng tiêu độc. Công bố hết dịch, bãi bỏ quyết định công bố vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm;

Chỉ đạo, kiểm tra thực hiện Chương trình quốc gia về khống chế, thanh toán dịch bệnh động

ật được phê duyệt;

Ban hành danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch;

Ban hành quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật và biện pháp xử lý đối với động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về chế độ, tiêu chuẩn kiểm dịch động vật đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh, mượn đường; về chứng chỉ hành nghề, điều kiện kinh doanh thuốc thú y và việc tiêu huỷ hoặc trả về nơi xuất xứ;

Quy định trình tự, thủ tục kiểm soát giết mổ, con dấu, đánh dấu kiểm soát giết mổ động vật;

danh mục đối tượng và trình tự, thủ tục kiểm tra vệ sinh thú y; quy định việc nghiên cứu, kiểm nghiệm, thử nghiệm, thủ tục đăng ký, công nhận thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được sản xuất, lưu hành tại Việt Nam;

Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh thú y, thuốc thú y; danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y phải áp dụng và phải được chứng nhận chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

Quy định trang phục, thẻ kiểm dịch viên và mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;

Quyết định cho phép nhập khẩu thuốc thú y, vắc xin chưa có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam;

Chỉ đạo việc chẩn đoán bệnh động vật và vệ sinh thú y quốc gia.

6. Về lâm nghiệp:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách phát triển lâm nghiệp; chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm và danh mục những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm; xác lập quy hoạch hệ thống và chuyển mục đích sử dụng khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia hoặc liên tỉnh; quy chế quản lý rừng;

b) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được phê duyệt trong phạm vi cả nước;

c) Thẩm định quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng; thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đất để trồng rừng, lập hồ sơ quản lý rừng và công bố hiện trạng rừng hàng năm, kết quả kiểm kê rừng năm năm;

đ) Quy định tiêu chí phân loại trạng thái rừng; tiêu chí phân loại rừng đặc dụng, phòng hộ đạt tiêu chuẩn; tiêu chí về rừng trồng thành rừng; quy định về xác định rừng trồng, rừng khoanh nuôi thành rừng;

e) Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư phát triển rừng sản xuất, trồng rừng nguyên liệu tập trung, trồng rừng gỗ lớn, quý hiếm, khôi phục, phát triển rừng tự nhiên đã được phê duyệt;

g) Hướng dẫn sản xuất lâm, nông, thuỷ sản kết hợp trong rừng phòng hộ; định mức kinh tế - kỹ thuật và biện pháp phát triển rừng;

h) Quy hoạch, chỉ đạo, công nhận hệ thống rừng giống, vườn giống cây lâm nghiệp quốc gia và khu vực; công bố danh mục, cấp phép khai thác, sử dụng, trao đổi nguồn gen thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và nuôi, trồng động vật, thực vật hoang dã; ban hành danh mục cây trồng rừng chính, danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh; ban hành danh mục giống cây trồng rừng cấm xuất khẩu; cho phép trao đổi với nước ngoài những giống cây trồng có trong danh mục giống cấy trồng cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp chưa có trong danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các cấp hạt giống, quy trình nhân giống và quy trình phục tráng giống siêu thuần chủng; ban hành quy định khảo nghiệm; quyết định công nhận, cấp hoặc huỷ bỏ Văn bằng bảo hộ giống cây lâm nghiệp mới; quy trình sản xuất giống và danh mục giống cây lâm nghiệp phải áp dụng, chứng nhận chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hướng dẫn việc xuất, nhập khẩu giống cây lâm nghiệp;

i) Ban hành, theo dõi, kiểm tra thực hiện quy chế, quy phạm, quy trình về nuôi dưỡng, cải tạo rừng và khai thác lâm sản; thông báo sản lượng khai thác lâm sản hàng năm cho các địa phương; quy định những điều cấm trong hoạt động kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái trong các khu rừng đặc dụng, phòng hộ;

k) Hướng dẫn và chỉ đạo việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử

dụng rừng; lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng; hướng dẫn quy

vùng, sản xuất nương rẫy; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chế độ quản lý, bảo vệ

những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo danh mục quy định;

l) Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ của kiểm lâm; điều động lực lượng kiểm lâm trong trường hợp cần thiết; chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện chuyên dùng, đồng phục, thẻ cho kiểm lâm các cấp theo quy định; kiểm tra, chỉ đạo việc thanh tra hoạt động của kiểm lâm;

m) Chủ trì triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hoá;

n) Chỉ đạo việc dự báo nguy cơ cháy rừng, sinh vật gây hại rừng và các thảm họa khác tác động tới rừng; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, tổ chức xã hội huy động lực lượng, phương tiện khi cháy rừng xảy ra trên quy mô lớn; chỉ đạo, hướng dẫn biện pháp phòng, trừ và khắc phục hậu quả cháy rừng, sinh vật gây hại rừng, chống chặt phá rừng tại những khu vực trọng điểm và các thảm họa tác động tới rừng.

7. Về diêm nghiệp:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách phát triển diêm nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;

b) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển diêm nghiệp được phê duyệt trong phạm vi cả nước;

c) Chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, thu hoạch và tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất hàng năm;

d) Ban hành và kiểm tra thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình về sản xuất, chế biến bảo quản muối và các sản phẩm của muối.

8. Về thuỷ sản:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách phát triển thuỷ sản sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh; phân cấp quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế; quy chế quản lý về khai thác, bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;

c) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thuỷ sản được phê duyệt trong phạm vi cả nước;

d) Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy hoạch khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quy định về tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh; khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh; hướng dẫn về phân cấp và quy chế quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế;

đ) Chỉ đạo việc thực hiện nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch. Quy định việc xuất khẩu và nhập khẩu giống thuỷ sản, di giống, thuần hoá giống, bảo tồn, chọn, tạo giống, công nhận giống mới, sản xuất, kinh doanh giống; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và kiểm tra chất lượng giống; xây dựng và quản lý hệ thống giống, đăng ký giống quốc gia;

e) Công bố danh mục và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; thuốc, hoá chất dùng trong nuôi trồng thuỷ sản thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyên ngành thuỷ sản; quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản; công bố danh mục thuốc, hoá chất được dùng hoặc cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản;

g) Công bố danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các

phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai thác, mùa vụ khai thác; khu vực cấmkhai thác, vùng hạn chế khai thác; các loài thuỷ sản cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu;

h) Quy định danh mục các loài thuỷ sản cần được bảo tồn, bảo vệ, cần được tái tạo; các biện pháp bảo vệ môi trường các hệ sinh thái thuỷ sản, bảo tồn quỹ gen, đa dạng sinh học thuỷ sản;

i) Hướng dẫn hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên đất liền, hải đảo, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phân cấp quản lý vùng, tuyến khai thác thuỷ sản, ngư trường;

k) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy định được phê duyệt về phân cấp thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép khai thác thuỷ sản. Quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi

Giấy phép khai thác thuỷ sản và chỉ đạo thực hiện;

l) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu cá; quy định các chức danh thuyền viên tàu cá, đăng ký và cấp sổ thuyền viên tàu cá, cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá;

m) Ban hành quy chế quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá, phát triển cơ khí thuỷ sản, sản xuất ngư cụ, lưới đánh bắt, đóng, sửa, cải hoán tàu cá, phát triển chợ thuỷ sản đầu mối theo quy hoạch được phê duyệt;

n) Ban hành, theo dõi, kiểm tra thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ công trình nuôi trồng thuỷ sản, cảng cá, chợ cá, khu neo đậu tránh, trú bão của tàu cá; cơ sở sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở chế biến thuỷ sản, cơ sở cơ khí đóng, sửa tàu thuyền nghề cá;

o) Quyết định đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp công trình nuôi trồng thuỷ sản, cảng cá, chợ cá, khu neo đậu tránh, trú bão của tàu cá từ nguồn ngân sách nhà nước được cấp thông qua Bộ.

9. Về Thuỷ lợi:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuỷ lợi, đê điều; phòng, chống tác hại do nước, xâm nhập mặn gây ra sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chiến lược, quy hoạch thuỷ lợi; chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Chủ trì xây dựng quy hoạch thuỷ lợi các vùng, các hồ chứa nước phục vụ nông nghiệp,

phục vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế - xã hội;

d) Phê duyệt quy hoạch đê điều, quy hoạch thuỷ lợi liên quan từ hai tỉnh trở lên phục vụ phòng chống lũ, lụt, tiêu úng, cấp nước, phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, cải tạo đất, phòng, chống sạt lở ven sông, ven biển, cấp thoát nước nông thôn;

đ) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thuỷ lợi được phê duyệt trong phạm vi cả nước;

e) Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ và tổ chức thực hiện biện pháp huy động lực lượng vật tư, phương tiện để phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt, hạn hán, úng ngập, xử lý sự cố công trình thuỷ lợi và tác hại khác do nước gây ra; chỉ đạo việc phân lũ, chậm lũ, vận hành các hồ chứa nước thuỷ lợi lớn, liên hồ theo phân công, phân cấp;

g) Hướng dẫn việc phân cấp cho Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch thuỷ lợi, quy

hoạch đê điều và quy hoạch phòng, chống lũ, lụt trong phạm vi tỉnh;

h) Ban hành, theo dõi, kiểm tra thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật về xây dựng, khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống lũ, lụt, bão, úng ngập, hạn hán và cấp, thoát nước nông thôn;

i) Quy định về tải trọng cho phép và việc cấp phép đối với xe cơ giới đi trên đê; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi;

k) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định cụ thể về tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ, các biện pháp di dân an toàn, đảm bảo sản xuất và đời sống của nhân dân, khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân vùng bị ảnh hưởng phân lũ, chậm lũ; biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai như: bão, lũ, lụt, hạn hán, lũ quét, trượt lở đất,

xâm nhập mặn, nước biển dâng và sóng thần;

l) Quyết định đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hoá đê điều, công trình thuỷ lợi theo thẩm quyền trong phạm vi cả nước từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được cấp thông qua Bộ.

10. Về phát triển nông thôn:

a) Là đầu mối chủ trì trình Chính phủ về cơ chế, chính sách về phát triển nông thôn; cơ chế, chính sách và quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn;

b) Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình tổng thể phát triển nông thôn; chiến lược phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt;

c) Tổng hợp, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

đ) Chỉ đạo quản lý chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới theo phân công của Chính phủ;

e) Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương hướng dẫn xây dựng khu dân cư; thực hiện các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công của Chính phủ.

11. Chỉ đạo thực hiện, tổng hợp và quản lý các chương trình, dự án đầu tư, các công trình quan

trọng quốc gia về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng, quản lý kết quả điều tra cơ bản, ngân hàng dữ liệu về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

12. Về chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi

quản lý của Bộ;

c) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường từ khi nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển đến khi nông sản, lâm sản, thủy sản, muối được đưa ra thị trường;

d) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy phạm kỹ thuật và công bố danh mục phụ gia, hóa chất được sử dụng trong bảo quản nguyên liệu, sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản, muối;

đ) Hướng dẫn việc vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, muối.

13. Quản lý dự trữ quốc gia về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hàng hoá khác theo phân công của Chính phủ.

14. Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học và khuyến nông trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ nông, nghề muối, chế biến, bảo quản nông, lâm sản, muối và ngành nghề nông thôn.

15. Về quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và muối:

a) Hướng dẫn, triển khai áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm: thực hành sản xuất tốt (Good Manufacturing Practices - GMP), quy phạm thực hành nuôi trồng tốt (Good Aquaculture Practices - GAP), quy tắc nuôi trồng có trách nhiệm (Code of Conduct - CoC), thực hành vệ sinh tốt (Good Hygien Practices - GHP) và hệ thống phân tích mối nguy hiểm về an toàn thực phẩm và kiểm soát điểm tới hạn (Hazard Analysis Critical Control Point/Risk Management - HACCP/RM) trong sản xuất, chế biến và vận chuyển;

b) Chỉ đạo giám sát, kiểm tra tồn dư kháng sinh, hoá chất độc hại và các tác nhân gây bệnh cho động vật, thực vật trong nông sản, lâm sản, muối, thuỷ sản trước khi thu hoạch trong các khâu sơ chế, bảo quản, chế biến, vận chuyển; kiểm soát giết mổ động vật và vệ sinh thú y;

c) Ban hành quy định, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng và an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, an toàn môi trường trong sản xuất, bảo quản, chế biến và trước khi lưu thông trên thị trường;

d) Chỉ đạo việc kiểm tra, công nhận, huỷ bỏ việc công nhận điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở, vùng nuôi trồng thuỷ sản, thu hoạch, thu mua, vận chuyển, bảo quản, sơ chế, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối;

đ) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện chứng nhận về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và muối nhập khẩu, sản phẩm sản xuất trong nước để chế biến, xuất khẩu trước khi đưa ra tiêu thụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

e) Chỉ đạo, kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch cho các lô hàng (động vật sống hoặc sản phẩm động thực vật có nguy cơ mang mầm bệnh) xuất khẩu, nhập khẩu dùng cho nuôi trồng, chế biến hoặc tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường lãnh thổ Việt Nam và chuyển vùng trong nước; kiểm tra việc nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước các loại thức ăn, thuốc thú y, phân bón, các loại hoá chất sử dụng trong chăn nuôi, trồng trọt nông, lâm, thuỷ sản và muối theo phân cấp.

16. Về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn: chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông nghiệp; đối với quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng; đối với các hệ thống đê điều, thủy lợi, khu bảo tồn rừng và nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn; đối với lĩnh vực hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; sinh vật thủy sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng; các khu bảo tồn biển.

17. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

18. Quản lý việc đăng kiểm, đăng ký, tàu cá và kiểm định kỹ thuật an toàn các máy, thiết bị, vật tư, các chất đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các hoạt động thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.

19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.

20. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

21. Về thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước:

a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo thẩm quyền các chức danh cán

bộ lãnh đạo quản lý, kế toán trưởng của doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hoá theo quy định;

c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hoá theo quy định.

22. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ:

a) Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về chất lượng cung ứng dịch vụ công; về thực hiện xã hội hoá các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công của Nhà nước; điều kiện, tiêu chí thành lập các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực;

c) Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự, thủ tục và thời gian đảm bảo cung ứng các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực theo thẩm quyền;

d) Hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo đúng quy định của pháp luật.

23. Về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ:

a) Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thu hút đầu tư và định hướng phát triển doanh nghiệp; nông, lâm, ngư trường của Nhà nước; kinh tế hộ, trang trại; kinh tế hợp tác; hợp tác xã nông, lâm, thuỷ sản, diêm nghiệp ở nông thôn trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo danh mục do Chính phủ quy định và xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền;

c) Thanh tra, kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn vệ sinh lao động trong hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và làng nghề nông thôn;

d) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực; kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng hàng hoá và dịch vụ về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi theo quy định của pháp luật.

24. Về quản lý nhà nước hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh:

a) Công nhận Ban vận động về thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ; có ý kiến bằng văn bản với Bộ Nội vụ về việc cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

b) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý ca Bộ; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.

25. Về quản lý ngạch công chức, viên chức:

a) Tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành từ ngạch tương đương ngạch chuyên viên lên ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính và tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành từ ngạch chính lên ngạch cao cấp theo quy định của pháp luật;

b) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý để Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.

27. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.

28. Về quản lý tài chính, tài sản:

a) Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật;

b) Được giữ lại không quá 10% tổng mức ngân sách được giao theo kế hoạch hàng năm để quyết định chi theo hạn mức quy định cho công tác phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ đột xuất khác theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.

29. Thường trực quốc gia về công tác phòng, chống lụt, bão; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng; chống sa mạc hoá; thường trực cơ quan thẩm quyền quản lý về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp theo quy định của pháp luật.

30. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Vụ Kế hoạch.

2. Vụ Tài chính.

3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

4. Vụ Hợp tác quốc tế.

5. Vụ Pháp chế.

6. Vụ Tổ chức cán bộ.

7. Thanh tra Bộ.

8. Văn phòng Bộ.

9. Cục Trồng trọt.

10. Cục Bảo vệ thực vật.

11. Cục Chăn nuôi.

12. Cục Thú y.

13. Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối.

14. Cục Lâm nghiệp.

15. Cục Kiểm lâm.

16. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

17. Cục Nuôi trồng thuỷ sản.

18. Cục Thuỷ lợi.

19. Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão.

20. Cục Quản lý xây dựng công trình.

21. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn.

22. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản.

23. Trung tâm Tin học và Thống kê.

24. Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.

25. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia.

26. Báo Nông nghiệp Việt Nam.

27. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 22 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 23 đến khoản 27 Điều này là các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ.

Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Hợp tác quốc tế được tổ chức phòng.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danhsách các tổ chức sự nghiệp khác còn lại trực thuộc Bộ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nghị định số 43/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản.

2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.



TM. CHÍNH PHỦTHỦ TƯỚNG

Nơi nhận (đã ký)

- Ban bí thư Trung ương Đảng Nguyễn Tấn Dũng

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,

Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,



các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, NN (10b).

tải về 3.64 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương