Tự Ðiển Thần Học Bỏ Túi Rev. Ngô Tường dzũng biên soạn (C) Copyright 1998 by Rev. Ngo tuong Dzung, Texas, usa



tải về 357.67 Kb.
trang2/10
Chuyển đổi dữ liệu15.05.2018
Kích357.67 Kb.
#38493
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

A


Aaron

Không biết nghĩa do thái của danh từ này, nhưng trong kinh thánh dùng như tên của người em Maisen. Theo truyền thống Aaron được Chúa chỉ định như thày Levi (Ex. 4:14) khi dân Do thái được giải phóng khỏi ách nô lệ Ai cập. ứng cũng nói thay cho Maisen và được gọi là ngôn sứ của Maisen trước mặt Pharaon. (Ex.7:1-2). Cũng như trong truyền thống Aaron được dùng như danh từ chỉ tập thể giai cấp linh mục " con cái Aaron" (Ex.28:1) và điều này rút ra do sự kiện Aaron là linh mục thượng phẩm đầu tiên. Chức linh mục của ông được Chúa minh xác và qua phép lạ nước từ hòn đá chảy ra. Mọi linh mục đạo cũ đều là con cái Aaron. Aaron không được vào đất hứa vì thiếu tin cậy vào lòng nhân lành của Chúa.



Abba

Tiếng Aram Ab có nghĩa là cha. Trẻ con do thái kêu cha mình thân mật. Giống như tiếng anh "Dad" Chúa Giêsu dùng tiếng này khi Ngài cầu nguyện với cha. Ðây là tiếng kính trọng gọi giám mục trong nghi lễ Syria, Coptic và Abyssinia.



Abraham

Nhân vật rất đặc biệt trong Kinh thánh. Truyện của ông được kể trong chương 12-25 sách Sáng thế. Sinh vào khoảng 19 thế kỷ trước Chúa Kitô ông có tên là Abram. Khi được 99 tuổi Chúa hiện ra với ông và nói: "Ta thiết lập giao ước giữa ngươi và ta và ta sẽ cho ngươi nhiều con cháu.. Ngươi không còn có tên là Abram nữa, tên ngươi sẽ là Abraham, vì ta làm cho ngươi thành cha của nhiều dân tộc." (ST 17:2-5). Vì lời kêu gọi đặc biệt này ông được biết như tổ phụ dân Do thái và cha tinh thần của những người tin. Trong kinh nguyện thánh thể 3, Giáo hội kêu ngài là cha chúng tôi trong đức tin. Ðức tin theo ý nghĩa hoàn toàn tín thác vào Chúa và trung thành theo ý Ngài là đặc tính cuộc sống của ông.



Adam

Tiếng Do thái là Adamah, đất, tên của nhân vật đầu tiên đại diện cho con người trong những câu chuyện thuộc sách Sáng thế ký (1-4)



Adonai

Tiếng Hi bá có nghĩa "Chúa" Ðây là danh xưng chỉ về Chúa trong Thánh Kinh người Do thái. Như người Việt, người Do thái kiêng kị gọi tên tục, tên cái.



Agape

Tiếng Hilạp có nghĩa yêu. Ðây là tên chỉ bữa tiệc Thánh Thể hay tiệc yêu thương mà Kitô hữu tiên khởi cử hành để tưởng niệm Chúa Giêsu.



Agnus Dei

Tiếng Latinh có nghĩa Con chiên Thiên Chúa. Lời cầu nguyện với Chúa Giêsu đọc hay hát trong Thánh Lễ trước phần Hiệp lễ. Hình ảnh Con Chiên tượng trưng Chúa Giêsu mang cờ có Thánh giá đỏ trên đó.



Alba

Do tiếng Latinh Albus, trắng, áo dài trắng của các thừa tác viên Thánh Thể. Áo mặc trong của Giám mục và Linh mục khi cử hành thánh lễ.



Alexandria

Thành phố quan trọng thứ hai của đế quốc Roma gần vùng châu thổ sông Nile miền bắc Aicập. Tại đây có một cộng đồng Do thái rất đông trong thế kỷ 1 trước khi Chúa Giêsu ra đời. Trung tâm văn hoá quan trọng trong thế kỷ 2 và 3.



alleluia

Tiếng Dothái có nghĩa: "Chúc tụng Chúa" Thường dùng trong khi cầu nguyện hay thờ phượng trong đền thờ. Linh mục kêu: 'hallelu' (hãy ca tụng) và toàn dân kêu phần đầu của tên Chúa Yahweh. Và thế là có tiếng 'hallelu'-Ya!"



alpha và omega

Chữ đầu tiên và cuối cùng của mẫu tự Hilạp. Có nghĩa Chúa là nguyên thủy và cùng đích mọi loài. Ký hiệu này cũng tượng trưng Chúa Giêsu trong sách Khải huyền.( 22:13). Hai chữ này cũng dùng trong nghệ thuật Kitô giáo như dấu hiệu thần tính Chúa Kitô, cũng diễn tả sự sống lại của những ai bền vững trong ơn Chúa.



Alphonsô

Sinh gần Naples 1696, ngài học luật và làm nghề luật sư trong vòng 8 năm. Chịu chức linh mục triều năm 1726, ngài lưu ý tới những người nghèo không được rao giảng tin mừng tại miền quê. Thành lập dòng Chúa Cứu Thế năm 1732 đặc biệt để rao giảng tin mừng cho người nghèo. Ngài viết trên 100 cuốn sách về cuộc sống Kitô hữu. Nhưng danh tiếng nhất là bốn cuốn thần học luân lý hướng dẫn các cha giải tội. Tác phẩm của ngài phi bác bỏ Jansenisme. Ngài được tấn phong giám mục năm 1762 và cai quản giáo phận St. Agatha of the Goths cho đến năm 1775. Ngài qua đời năm 1787, được phong thánh năm 1839, được tôn phong danh hiệu tiến sĩ hội thánh năm 1871 và đặt làm quan thày các nhà luân lý học và các cha giải tội năm 1950.



Amen

Tiếng dothái có nghĩa "chắc chắn, thật thế" Tiếng Amen thường kết thúc các lời nguyện. Khi nhóm người đọc Amen sau lời nguyện có nghĩa họ đồng ý với tâm tình và cảm nghĩ diễn tả trong lời cầu nguyện. Khi linh mục trao Mình Thánh ta thưa Amen là ta tuyên xưng Mình Thánh chính là Chúa Giêsu. Amen giống như OK trong Anh văn.



Anamnesis

Tiếng Hilạp có nghĩa tưởng niệm nhớ đến. Ðây là phần thánh lệ theo sau lời tung hô sau truyền phép. Phần anamnesis tưởng niệm công trình của Chúa cứu độ qua cái chết, cuộc sống, sự phục sinh và lên trời.



Anaphora

Tiếng Hilạp có nghĩa dâng lên. Phần thánh lễ khởi đầu bằng Kinh tiền tụng và lời tung hô Amen trọng thể trước khi đọc kinh Lạy Cha.



anh em (Brother)

Trong tiếng do thái tiếng này chủ anh em họ, cháu cô cháu cậu và những người cùng một bộ lạc. Cũng chỉ tu sĩ nam có lời khấn khó nghèo trong sạch vâng lời nhưng không là linh mục.



Anh Giáo

Những người rửa tội trong Giáo hội Anh giáo. Giáo hội này tách rời khỏi giáo hội Roma vào thế kỷ 16 và mau chóng trở thành giáo hội của đa số tại Anh, Úc. Năm 1534 vua Henri VIII ban luật Tối thượng coi nhà vua là thủ lãnh giáo hội tại Anh. Tại Hoa kỳ gọi Anh giáo là Episcopalian từ Chiến tranh cách mạng. Việc ly khai hoàn toàn với Giáo hội công giáo diễn ra năm 1563 khi nghị viện phê chuẩn 39 điều luật: Thánh Kinh chứa đựng mọi điều cần thiết cho được cứu độ, công đồng chung cũng sai lầm, thuyết "thay đổi bản tính" trong phép Thánh Thể không thể chấp nhận được (dù hiện nay nhiều người Anh giáo coi Thánh Thể như người công giáo), thế quyền có quyền trên giáo hội. Cuốn sách Common Prayer là giây liên kết quan trọng các giáo hội anh giáo.



Anno Domini(AD)

Tiếng Latinh có nghĩa "năm của Chúa". Ngày tháng của ta qui định từ khi Chúa ra đời. AD bây giờ được thay thế bằng CE, công nguyên, được những người không tin vào tầm quan trọng của Chúa Giêsu như những người Kitô hữu.



Antioch

Thành phố lớn thứ ba trong đế quốc Roma nằm gần sông Orontes miền Ðông Nam Thổ nhĩ kỳ. Tại đây người theo Chúa Giêsu được gọi lần đầu tiên là Kitô hữu.



Aramaic Ngôn ngữ người do thái nói trong thời Chúa Giêsu Tân ước, cũng là ngôn ngữ Chúa dùng rất gần tiếng do thái. Archimandrite

Tiếng Hilạp archos: thủ lãnh; mandra: tu viện; bề trên của một hay nhiều tu viện theo nghi lễ đông phương. Một dnah hiệu dành cho thày dòng đặc biệt hay linh mục không lập gia đình trong giáo hội đông phương.



ARCIC

Uỷ ban quốc tế Anh giáo và công giáo do Ðức Giáo Hoàng và Tổng Giám Mục thành Canterbury thiết lập: nhóm học giả giáo sĩ hay giáo dân của hai giáo hội nghiên cứu và hoạt động cho việc hiệp nhất và thông cảm giữa Anh giáo và công giáo.



Augustine

Sinh tại Tagaste Bắc Phi năm 354 do một người cha không có đạo và một người mẹ là Kitô hữu (thánh nữ Monica). Ngài được giáo dục phần nào về đức tin nhưng ngài mất đức tin và say mê các triết thuyết đương thời. Sau nhiều năm tìm kiếm ý nghĩa cuộc đời và sống như người ngoại đạo, Ngài trở lại và chịu phép rửa tội năm 387. Ngài làm giám mục Hippo và được coi như là giáo phụ ảnh hưởng nhất vì ngài giải thích thấu đáo chân lý Kitô giáo. Ngài viết nhiều sách về đức tin và cuộc sống Kitô giáo nhất là cuốn Confessions và City of God. Ngài qua đời năm 430.



áo dài rửa tội (baptismal robe)

Trong nghi thức công giáo có phần "mặc áo trắng" lúc đó người lãnh nhận việc rửa tội được mang tượng trưng một áo trắng và được khuyến khích: "mang áo này tinh tuyền cho đến khi đến trước toà Chúa phán xét để được sự sống đời đời."



áo dòng (Cassock)

Y phục của hàng giáo sĩ: màu đen hay trắng dài đến mắt cá chân.



áo lễ (chasuble)

y phục của giám mục hay linh mục mặc bên ngoài khi cử hành thánh lễ. Màu áo tuỳ theo mùa phụng vụ.



ăn năn tội Kinh đọc hay thái độ thống hối ghét tội thực tình và cương quyết chừa tội. ăn năn tội (contrition)

tiếng latinh contritus có nghĩa là tan nát: ý chí chê ghét tội lỗi vì lòng yêu Chúa và cương quyết sửa mình. Có hai cách ăn năn tội: cách trọn khi ghét tội vì yêu Chúa, cách chẳng trọn khi ghét tội vì những lý do khác như sợ sa hoả ngục, sợ thiệt hại đau khổ. Khi đi xưng tội có thể ăn năn tội cách chẳng trọn, nhưng khi gần chết không gặp linh mục phải ăn năn tội cách trọn. Nên học thuộc kinh Ăn năn tội. "Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn, cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự, con dốc lòng chừa cải và nhờ ơn Chúa thì con sẽ tránh xa dịp tội cùng làm việc đền tội cho xứng.Amen."




tải về 357.67 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương