Quy chế ĐÀo tạo sau đẠi họC Ở ĐẠi học quốc gia hà NỘI


Điều 34. Đánh giá kết quả môn học



tải về 0.56 Mb.
trang12/21
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích0.56 Mb.
#8987
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   21

Điều 34. Đánh giá kết quả môn học


1. Điểm đánh giá môn học (gọi là điểm môn học) là điểm trung bình có trọng số của các điểm đánh giá bộ phận (gồm điểm kiểm tra thường xuyên, điểm báo cáo thảo luận tại xemina, điểm kiểm tra định kì trên lớp…) và điểm thi kết thúc môn học. Trọng số của các điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc môn học được quy định trong đề cương môn học và được công bố cho người học biết ngay khi bắt đầu học môn học, trong đó điểm thi kết thúc môn học là bắt buộc và có trọng số không dưới 60%.

2. Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định và giao nhiệm vụ cho các giảng viên môn học và các bộ phận liên quan tổ chức kiểm tra và thi kết thúc môn học.

3. Các điểm bộ phận và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm từ 0 đến 10, lẻ đến 0,5. Điểm môn học được tính theo trọng số và làm tròn đến một chữ số thập phân và được chuyển thành điểm chữ với các mức như sau:

9,0 – 10 tương ứng với A+

8,5 – 8,9 tương ứng với A

8,0 – 8,4 tương ứng với B+

7,0 – 7,9 tương ứng với B

6,5 – 6,9 tương ứng với C+

5,5 – 6,4 tương ứng với C

5,0 – 5,4 tương ứng với D+

4,0 – 4,9 tương ứng với D

Dưới 4,0 tương ứng với F

Người học không dự kiểm tra, không dự thi kết thúc môn học thiếu lí do chính đáng sẽ nhận điểm không (điểm 0). Điểm đạt yêu cầu của môn học là điểm C trở lên.

4. Đối với môn học vì lí do chính đáng (được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và thủ trưởng đơn vị đào tạo chấp thuận) chưa có đủ dữ liệu để xác định điểm (do thiếu điểm kiểm tra, thiếu điểm thi kết thúc môn học), khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu I (điểm I). Người học có môn học điểm I phải dự kiểm tra bổ sung, dự thi kết thúc môn học bổ sung theo sự sắp xếp của đơn vị đào tạo để có đủ dữ liệu cho việc xác định điểm. Môn học chưa nhận được kết quả học tập của người học, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu X (điểm X). Khi có đầy đủ dữ liệu và nhận được kết quả học tập của người học, điểm I, điểm X sẽ được thay thế bằng điểm tương ứng.

Đối với những môn học được bảo lưu khi chuyển từ cơ sở đào tạo khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình đào tạo, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.

5. Điểm kiểm tra, điểm thi kết thúc môn học và điểm môn học phải được thông báo cho người học. Điểm môn học phải được ghi vào bảng điểm học tập của người học theo mẫu thống nhất do đơn vị đào tạo quy định. Điểm môn học của người học phải được lưu trong sổ điểm chung của đơn vị đào tạo.

6. Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định việc bảo quản và lưu giữ bài thi và các hồ sơ liên quan đến bài thi.

Điều 35. Đánh giá chuyên đề tiến sĩ


1. Việc đánh giá chuyên đề tiến sĩ trong chương trình đào tạo tiến sĩ được thực hiện bằng cách chấm điểm bài trình bày của nghiên cứu sinh trước tiểu ban chấm thi.

2. Thủ trưởng các viện, khoa và trung tâm hoặc khoa chuyên môn của các trường đại học thành viên quyết định thành lập tiểu ban chấm thi gồm ba thành viên, là những người có học vị tiến sĩ hoặc có chức danh phó giáo sư trở lên có chuyên môn phù hợp và hiểu biết sâu về chuyên đề của nghiên cứu sinh.

3. Điểm đánh giá chuyên đề tiến sĩ là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên tiểu ban chấm thi được làm tròn đến một chữ số thập phân sau đó được chuyển thành điểm chữ theo quy định tại Khoản 3, Điều 34., Quy chế này. Điểm đạt yêu cầu của chuyên đề tiến sĩ là điểm C trở lên.

Điều 36.Tính điểm trung bình chung


1. Để tính điểm trung bình chung học kì và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ các môn học được quy đổi sang thang điểm 4 như sau:

A+ tương ứng với 4,0

A tương ứng với 3,7

B+ tương ứng với 3,5

B tương ứng với 3,0

C+ tương ứng với 2,5

C tương ứng với 2,0

D+ tương ứng với 1,5

D tương ứng với 1,0

F tương ứng với 0

2. Điểm trung bình chung học kì và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau đây và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

trong đó:

A: là điểm trung bình chung học kì hoặc điểm trung bình chung tích lũy

i: là số thứ tự môn học

ai: là điểm của môn học thứ i

ni: là số tín chỉ của môn học thứ i

n: là tổng số môn học trong học kì hoặc tổng số môn học đã tích lũy.

Điểm trung bình chung học kì được sử dụng trong việc xét khen thưởng sau mỗi học kì. Điểm trung bình chung tích lũy được sử dụng trong việc xét cấp sinh hoạt phí, học bổng sau mỗi năm học, xét cho bảo vệ luận văn, luận án, xét khen thưởng cuối khoá, xét cho chuyển tiếp sinh và các tiêu chí thi đua khác.


Điều 37. Xử lí học vụ


Sau mỗi học kì, đơn vị đào tạo thực hiện xử lí học vụ.

1. Cảnh báo học vụ

Đầu mỗi học kì (từ học kỳ thứ 2 trở đi), đơn vị đào tạo cảnh báo đối với những học viên có điểm trung bình chung học kì đạt từ 0,8 đến dưới 0,85 đối với học kì đầu của khóa học; đạt từ 1,0 đến dưới 1,1 đối với các học kì tiếp theo hoặc đạt từ 1,1 đến dưới 1,2 đối với 2 học kì liên tiếp.

2. Thôi học

Học viên, nghiên cứu sinh được thôi học nếu có đơn xin thôi học và được thủ trưởng đơn vị đào tạo ra quyết định đồng ý.

3. Buộc thôi học

Sau mỗi học kì, học viên, nghiên cứu sinh bị buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có điểm trung bình chung học kì đạt dưới 0,8 đối với học kì đầu của khóa học; đạt dưới 1,0 đối với các học kì tiếp theo hoặc đạt dưới 1,1 đối với 2 học kì liên tiếp;

b) Vượt quá thời gian đào tạo đào tạo cho phép;

c) Bị kỉ luật vì lí do thi hộ, nhờ người thi hộ hoặc bị kỉ luật ở mức xóa tên khỏi danh sách học viên, nghiên cứu sinh của đơn vị đào tạo.

4. Chuyển đổi chương trình đào tạo

a) Người học các chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế thuộc diện chưa bị buộc thôi học, nếu vi phạm một trong các trường hợp dưới đây sẽ được xem xét chuyển sang học chương trình đào tạo chuẩn của chuyên ngành khác trong cùng ngành học:

- Có điểm trung bình chung học kì tính đến thời điểm xét đạt dưới 2,0;

- Đã bị kỉ luật trong thời gian học từ mức khiển trách trở lên.

b) Trường hợp không có chương trình đào tạo chuẩn của chuyên ngành khác trong cùng ngành học tại Đại học Quốc gia Hà Nội, người học có thể được giới thiệu tới cơ sở đào tạo khác nếu được cơ sở này chấp nhận;

c) Trường hợp không thể chuyển đổi chương trình đào tạo hoặc cơ sở đào tạo, người học sẽ được xử lí thôi học như quy định tại Khoản 2, Điều này;

d) Cách thức chuyển cơ sở đào tạo, chuyển chuyên ngành học và chuyển kết quả học tập cho người học do Thủ trưởng đơn vị đào tạo quyết định và báo cáo Đại học Quốc gia Hà Nội.


Каталог: document dhnn
document dhnn -> Ban chấp hành trung ưƠng số 01-hd/tw đẢng cộng sản việt nam
document dhnn -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo số: 10/2011/tt-bgdđT
document dhnn -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO
document dhnn -> TRƯỜng đẠi học ngoại ngữ Số: 845/tb-đhnn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
document dhnn -> QuyếT ĐỊnh về việc ban hành Quy định đánh giá kết quả rèn luyện
document dhnn -> THỜi khóa biểu môn học giáo dục thể chất học kỳ I năm họC 2013 – 2014. ĐẠi học ngoại ngữ
document dhnn -> THỜi khóa biểu môn học giáo dục thể chất học kỳ I năm họC 2014 – 2015. ĐẠi học ngoại ngữ
document dhnn -> THỜi khóa biểu môn học giáo dục thể chất học kỳ II năm họC 2014 – 2015. ĐẠi học ngoại ngữ
document dhnn -> TRƯỜng đẠi học ngoại ngữ Số: 126./Tb- đhnn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
document dhnn -> THÔng báo về việc thực hiện chế độ miễn, giảm học phí cho sinh viên

tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương