2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT 2.1. Phát xạ EMC 2.1.1. Khả năng áp dụng các phép đo phát xạ EMC
Các ứng dụng đo kiểm phát xạ EMC trên các cổng của thiết bị thông tin vô tuyến có trong Bảng 1.
Bảng 1- Các phép đo kiểm phát xạ EMC dùng cho thiết bị thông tin vô tuyến và phụ trợ liên quan trong phạm vi quy chuẩn
Hiện tượng
|
Áp dụng
|
Yêu cầu kiểm tra thiết bị
|
Các mục tham chiếu trong quy chuẩn này
|
Thiết bị thông tin vô tuyến và phụ trợ sử dụng cố định (ví dụ: thiết bị trạm)
|
Thiết bị thông tin vô tuyến và phụ trợ sử dụng cho phương tiện vận tải (ví dụ: thiết bị di động)
|
Thiết bị thông tin vô tuyến và phụ trợ sử dụng cho xách tay (thiết xách tay)
|
Phát xạ bức xạ
|
Vỏ của thiết bị phụ trợ
|
Áp dụng cho phép đo kiểm độc lập
|
Áp dụng cho phép đo kiểm độc lập
|
Áp dụng cho phép đo kiểm độc lập
|
2.1.3
|
Phát xạ dẫn
|
Cổng vào/ra nguồn DC
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Không áp dụng
|
2.1.4
|
Phát xạ dẫn
|
Cổng vào/ra nguồn AC
|
Áp dụng
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
2.1.5
|
Phát xạ dòng hài
|
Cổng đầu vào nguồn AC
|
Áp dụng
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
2.1.6
|
Dao động biên độ và biến động dạng sóng điện áp
|
Cổng đầu vào nguồn AC
|
Áp dụng
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
2.1.7
|
Phát xạ dẫn
|
Cổng viễn thông
|
Áp dụng
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
2.1.8
| 2.1.2. Cấu hình đo kiểm
- Các phép đo phải được thực hiện khi EUT làm việc đúng chức năng và ở chế độ tạo ra mức bức xạ lớn nhất trong băng tần đang khảo sát;
- Thiết bị phải được thiết lập cấu hình ở chế độ hoạt động bình thường/điển hình như trong thực tế;
- Nếu thiết bị có anten liền, phải đo kiểm thiết bị với anten như trong hoạt động bình thường, trừ khi có công bố về việc loại bỏ anten từ nhà sản xuất;
- Nếu thiết bị được đo kiểm là một phần của hệ thống hoặc được kết nối với thiết bị phụ trợ thì phải đo thiết bị khi kết nối với thiết bị phụ trợ với cấu hình tối thiểu để thử các cổng;
- Nếu thiết bị có nhiều cổng, phải chọn số cổng đủ để mô phỏng các điều kiện hoạt động thực tế và để đảm bảo kiểm tra được các loại kết cuối khác nhau;
- Các cổng thiết bị mà khi hoạt động bình thường được kết nối thì khi đo kiểm cũng sẽ phải được kết nối tới thiết bị phụ trợ hay tới đoạn cáp có kết cuối phù hợp, mô phỏng trở kháng của thiết bị phụ trợ. Các cổng vào/ra tần số vô tuyến cũng phải được nối với kết cuối phối hợp trở kháng.
- Cấu hình và chế độ hoạt động của thiết bị trong khi đo kiểm phải được ghi lại chi tiết trong báo cáo đo.
2.1.3. Phát xạ từ cổng vỏ thiết bị phụ trợ được đo trên cơ sở hoạt động độc lập
Phép đo kiểm này chỉ áp dụng đối với thiết bị phụ trợ không tích hợp trong thiết bị thông tin vô tuyến và dùng để đo trên cơ sở độc lập như nhà sản xuất đã xác định. Phép đo kiểm này phải được thực hiện trên cấu hình tiêu biểu của thiết bị phụ trợ.
Phép đo kiểm này không áp dụng cho thiết bị phụ trợ tích hợp trong thiết bị thông tin vô tuyến hoặc cho thiết bị phụ trợ dùng trong phép đo kết hợp với thiết bị thông tin vô tuyến. Trong trường hợp này các yêu cầu của tiêu chuẩn thiết bị liên quan về sử dụng hiệu quả phổ tần vô tuyến điện phải được áp dụng.
Các điều kiện liên quan đối với phép đo kết hợp giữa thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ trợ có trong phần Điều kiện riêng liên quan của bộ tiêu chuẩn EN 301 489 [14].
■ Định nghĩa
Phép đo kiểm này đánh giá khả năng hạn chế tạp âm nội từ bức xạ vỏ của thiết bị phụ trợ.
■ Phương pháp đo
Phương pháp đo phải phù hợp với “Phương pháp đo nhiễu bức xạ” trong TCVN 7189: 2009 [1], mục 10.
■ Giới hạn
Thiết bị phụ trợ phải thỏa mãn các giới hạn loại B có trong TCVN 7189:2009 [1] mục 6.
Đối với thiết bị phụ trợ sử dụng trong các trung tâm viễn thông, áp dụng các giới hạn phát xạ loại A trong TCVN 7189:2009 [1], mục 6.
2.1.4. Phát xạ từ các cổng vào/ra nguồn điện DC
Phép đo kiểm này chỉ áp dụng cho thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ trợ dùng cố định có cáp DC dài hơn 3 m (xem Phụ lục B mục B.1) và dùng cho phương tiện vận tải không phân biệt chiều dài cáp.
Nếu cáp nguồn DC của thiết bị thông tin vô tuyến và/hoặc thiết bị phụ trợ ngắn hơn hoặc bằng 3 m, dùng để đấu nối trực tiếp tới bộ nguồn cung cấp điện AC/DC riêng thì phép đo phải thực hiện trên cổng đầu vào nguồn điện AC của bộ cung cấp nguồn như đã chỉ rõ trong 2.1.5. Nếu cáp nguồn DC này dài hơn 3m thì phép đo phải thực hiện thêm trên cổng nguồn DC của thiết bị thông tin vô tuyến và/hoặc thiết bị phụ trợ.
Nếu cáp nguồn DC giữa thiết bị thông tin vô tuyến và/hoặc thiết bị phụ trợ và bộ biến đổi nguồn DC/DC riêng ngắn hơn hoặc bằng 3 m thì phép đo có thể được hạn chế theo cổng đầu vào nguồn DC của bộ biến đổi nguồn này. Nếu cáp nguồn DC dài hơn 3 m thì phép đo phải được thực hiện thêm trên cổng nguồn DC của thiết bị thông tin vô tuyến di động và/hoặc thiết bị phụ trợ.
Phép đo kiểm này phải được thực hiện trên cấu hình đại diện của thiết bị thông tin vô tuyến, thiết bị phụ trợ liên quan hoặc cấu hình đại diện của tổ hợp thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ trợ.
■ Định nghĩa
Phép đo kiểm này đánh giá khả năng của EUT để hạn chế tạp âm nội của nó trên các cổng đầu vào/đầu ra nguồn điện DC.
■ Phương pháp đo
Phương pháp đo phải phù hợp với “Phương pháp đo nhiễu dẫn tại kết cuối nguồn điện và cổng viễn thông” trong TCVN 7189: 2009 [1], mục 9.
Đối với thiết bị thông tin vô tuyến và phụ trợ dùng cố định, mạng nguồn giả như đã xác định trong TCVN 7189:2009 phải được sử dụng và đấu nối tới nguồn cấp điện DC.
Đối với thiết bị thông tin vô tuyến di động và thiết bị phụ trợ đấu nối tới bo mạch liền DC của phương tiện vận tải, mạng giả (AN) như đã xác định trong EN CISPR 25 (2002) [10] phải được sử dụng và đấu nối với nguồn điện DC.
Dải tần số đo mở rộng từ 150 KHz đến 30 MHz. Khi EUT là một máy phát hoạt động trên tần số dưới 30 MHz thì dải tần số loại trừ cho máy phát (xem Phụ lục A mục A.3) được áp dụng cho phép đo ở chế độ phát.
Đối với phép đo phát xạ trên các cổng đầu ra DC, cổng liên quan cần phải được đấu nối theo AMN/AN tới tải tiêu thụ nguồn.
■ Giới hạn
Thiết bị phải đáp ứng các giá trị dưới đây bao gồm giới hạn trung bình và giới hạn tựa đỉnh khi sử dụng tương ứng máy thu tách sóng trung bình, máy thu tách sóng tựa đỉnh và phép đo phù hợp như đã mô tả trong phương pháp đo.
Nếu giới hạn trung bình được thỏa mãn khi sử dụng bộ tách sóng tựa đỉnh thì thiết bị phải được xem như thỏa mãn cả hai giới hạn và phép đo với bộ tách sóng trung bình là không cần thiết.
Thiết bị phải đáp ứng các giới hạn phù hợp với TCVN 7189:2009 [1], mục 5, như trong Bảng 2 dưới đây.
Bảng 2- Các giới hạn phát xạ dẫn
Dải tần
|
Tựa đỉnh, dBµV
|
Trung bình, dBµV
|
0,15 MHz - 0,5 MHz
|
66 - 56
|
56 - 46
|
> 0,5 MHz - 5 MHz
|
56
|
46
|
> 5 MHz - 30 MHz
|
60
|
50
|
CHÚ THÍCH: Giới hạn giảm theo logarit của tần số trong dải tần từ 0,15 MHz đến 0,5 MHz
|
Ngoài ra, đối với thiết bị chỉ dùng trong các trung tâm viễn thông các giới hạn phải phù hợp với TCVN 7189: 2009 [1], mục 5, như trong Bảng 3:
Bảng 3- Giới hạn phát xạ dẫn của thiết bị chỉ dùng trong các trung tâm viễn thông
Dải tần
|
Tựa đỉnh, dBµV
|
Trung bình, dBµV
|
0,15 MHz - 0,5 MHz
|
79
|
66
|
> 5 MHz - 30 MHz
|
73
|
60
| 2.1.5. Phát xạ từ cổng vào/ra nguồn điện AC
Phép đo kiểm này áp dụng cho thiết bị thông tin vô tuyến và/hoặc thiết bị phụ trợ dùng cố định được cấp nguồn điện lưới AC.
Phép đo kiểm này phải tiến hành trên cấu hình đại diện cho thiết bị thông tin vô tuyến, thiết bị phụ trợ liên quan hoặc cấu hình đại diện cho tổ hợp thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ trợ.
■ Định nghĩa
Phép đo kiểm này đánh giá khả năng hạn chế tạp âm nội bộ của EUT tại các cổng vào/ra nguồn điện lưới AC.
■ Phương pháp đo
Phương pháp đo này phải phù hợp với “Phương pháp đo nhiễu dẫn tại kết cuối nguồn điện và cổng viễn thông” trong TCVN 7189:2009 [1], mục 9 và sử dụng mạng nguồn giả (AMN) để nối tới nguồn điện lưới AC.
Dải tần số đo mở rộng từ 150 KHz đến 30 MHz. Khi EUT là một máy phát hoạt động ở tần số dưới 30 MHz thì dải tần số loại trừ của máy phát (xem Phụ lục A mục A.3) được áp dụng cho phép đo ở chế độ phát.
Đối với phép đo phát xạ tại các cổng đầu ra AC của EUT, cổng liên quan phải được đấu nối qua AMN tới tải tiêu thụ nguồn. Trong trường hợp khi cổng ra AC được đấu nối trực tiếp (hoặc qua bộ ngắt mạch) tới cổng đầu vào nguồn AC của EUT thì cổng đầu ra nguồn AC không cần phải kiểm tra.
■ Giới hạn
Thiết bị phải đáp ứng các giá trị dưới đây bao gồm giới hạn trung bình và giới hạn tựa đỉnh khi sử dụng tương ứng máy thu tách sóng trung bình, máy thu tách sóng tựa đỉnh và phép đo phù hợp như đã mô tả trong phương pháp đo.
Nếu giới hạn trung bình đã được thỏa mãn khi sử dụng bộ tách sóng tựa đỉnh thì thiết bị phải được xem như thỏa mãn cả hai giới hạn và phép đo với bộ tách sóng trung bình là không cần thiết.
Thiết bị phải đáp ứng các giới hạn phát xạ của loại B có trong TCVN 7189:2009 [1], mục 5.
Đối với thiết bị chỉ sử dụng trong các trung tâm viễn thông, phải áp dụng các giới hạn phát xạ của loại A trong TCVN 7189:2009 [1], mục 5.
2.1.6. Phát xạ dòng hài (cổng vào nguồn điện lưới AC)
Các yêu cầu đối với phát xạ dòng hài theo EN 61000-3-2: 2006 /A1 [11] được áp dụng cho các thiết bị trong phạm vi quy chuẩn này có dòng điện đầu vào bằng 16 A mỗi pha.
Đối với các thiết bị có dòng đầu vào lớn hơn 16 A mỗi pha thì áp dụng các yêu cầu đối với phát xạ dòng hài theo EN 61000-3-12: 2005 [13].
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |