Sự gắn kết (Cohesion) là một độ đo định tính về mức độ mà một mô-đun: chỉ tập trung giải quyết 01 vấn đề
Sự kết nối (Coupling) là một độ đo định tính về mức độ mà một mô-đun: được kết nối với các mô-đun khác và các hệ thống khác bên ngoài
Trong giai đoạn thiết kế, vấn đề chính được quan tâm là: Kiến trúc (Architecture), Dữ liệu (Data), Giao diện (Interface)
Đặc tính của các mô đun phần mềm là không chính xác đối với lợi ích của mô đun hóa phần mềm: Các mô-đun hầu hết là phụ thuộc
Coupling là độ đo về mức độ phụ thuộc giữa các mô-đun.
Kiểu ghép nối là tốt nhất của tính ghép nối của mô-đun: Ghép nối dữ liệu (Data Coupling)
Loại gắn kết mô-đun (module cohesion) là xấu nhất: Gắn kết ngẫu nhiên/gom góp - Coincidental Cohesion
Loại gắn kết mô-đun (module cohesion) là tốt nhất: Gắn kết chức năng - Functional Cohesion
Một kỹ sư phần mềm phải thiết kế các mô-đun với mục tiêu gắn kết cao và ghép nối thấp
Trong loại Ghép nối nhãn (Stamp Coupling), toàn bộ cấu trúc dữ liệu được truyền từ mô đun này sang mô đun khác
Nếu tất cả các nhiệm vụ phải được thực hiện trong cùng một khoảng thời gian, loại gắn kết nào đang được thể hiện: Gắn kết thời điểm - Temporal Cohesion
Khung nhìn Xử Lý (process) cho thấy hệ thống bao gồm các quá trình tương tác trong thời gian thực thi
Mẫu Kho Lưu Trữ mô tả cách 1 tập hợp các thành phần tương tác có thể chia sẻ dữ l
1/. Tiêu chuẩn ISO-14598 đưa ra:
A/. Đưa ra quy trình đánh giá tính an toàn cho sản phẩm phần mềm.
B/. Đưa ra quy trình đánh giá hiệu quả của phần mềm.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |