NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CARBON CỦA RỪNG TRỒNG 3 LOÀI KEO Ở VIỆT NAM
Võ Đại Hải
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định lượng carbon hấp thụ của 3 dạng rừng trồng phổ biến ở Việt Nam là rừng trồng thuần loài Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc định lượng giá trị môi trường và chi trả dịch vụ môi trường rừng ở nước ta.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng lượng carbon hấp thụ trung bình của lâm phần Keo lai là 68,92 tấn carbon/ha, rừng Keo tai tượng trung bình là 93,04 tấn carbon/ha và rừng Keo lá tràm đạt khoảng 51,91 tấn carbon/ha. Cấu trúc lượng carbon trong lâm phần tập trung chủ yếu ở trong đất rừng (chiếm 36,86 - 95,6% đối với Keo lai, trung bình 44% đối với Keo tai tượng và 26,43 - 86,77% đối với Keo lá tràm),… Ở cùng một tuổi, lượng carbon hấp thụ của lâm phần có xu hướng giảm dần theo cấp đất và trong cùng một cấp đất thì lượng carbon hấp thụ của lâm phần tăng dần theo tuổi, chẳng hạn đối với loài Keo lai, ở cùng tuổi 4 lượng carbon hấp thụ ở cấp đất I đạt 81,16 tấn carbon/ha và con số này giảm xuống chỉ còn 58,11 tấn carbon/ha đối với cấp đất IV;.... Giữa tổng lượng carbon hấp thụ của lâm phần 3 loài Keo có mối quan hệ chặt chẽ với các nhân tố điều tra dễ đo đếm như: tuổi (A), mật độ (N), đường kính ngang ngực (D1,3), chiều cao vút ngọn (Hvn). Do vậy, trong thực tế có thể ứng dụng các kết quả này trong việc xác định nhanh khả năng hấp thụ carbon của 3 dạng rừng trồng nói trên.
Từ khóa: Hấp thụ carbon; Rừng trồng thuần loài; Keo lai; Keo tai tượng; Keo lá tràm
ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu toàn cầu do sự gia tăng nồng độ C02 trong khí quyển đã và đang gây nên những tác động tiêu cực về môi trường sống như mực nước biển dâng, hạn hán, lũ lụt,... ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của con người và trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội. Với hàng loạt các sự kiện như phê chuẩn Công ước biến đổi khí hậu (năm 1994), ký Nghị định thư Kyoto (năm 2002) và thành lập Ban Tư vấn và Điều hành quốc gia về CDM (năm 2003) cho thấy, Việt Nam đã có những hoạt động tích cực để góp phần ngăn chặn sự nóng lên của trái đất trên phạm vi toàn cầu. CDM và hiện nay là REDD đã mở ra cơ hội lớn đầy triển vọng cho ngành lâm nghiệp trong việc chi trả các dịch vụ môi trường rừng, đặc biệt là khả năng lưu giữ carbon của hệ sinh thái rừng. Tuy nhiên, những nghiên cứu về lượng giá các giá trị của rừng thường chỉ tập trung vào các giá trị kinh tế, phòng chống xói mòn, điều tiết nước của rừng,…mà chưa quan tâm đúng mức đến giá trị dịch vụ môi trường rừng, đặc biệt là khả năng hấp thụ carbon. Vì vậy, việc định lượng khả năng hấp thụ carbon làm cơ sở xác định giá trị thương mại carbon là việc làm cần thiết, đặc biệt là đối với 3 loài Keo (Keo lai, Keo lá tràm, Keo tai tượng) - những loài cây trồng rừng chính ở nước ta hiện nay.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được khả năng hấp thụ carbon của 3 dạng rừng trồng thuần loài Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm.
- Đề xuất được một số ứng dụng trong việc xác định nhanh khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng thuần loài Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng thuần loài Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm theo các cấp đất và tuổi.
- Xác định mối quan hệ giữa lượng carbon hấp thụ của lâm phần Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm với các nhân tố điều tra lâm phần (đường kính, chiều cao, tuổi và mật độ).
- Đề xuất một số ứng dụng trong việc xác định nhanh khả năng hấp thụ carbon của 3 dạng lâm phần trên.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu ngoài hiện trường
+ Với mỗi loại rừng trồng trên mỗi cấp đất lập 12 ÔTC diện tích 1000m2 (40m x 25m) rải đều ở các tuổi, tổng số ÔTC cho mỗi dạng rừng là 48 ô. Trong mỗi ÔTC lập 5 ô thứ cấp diện tích 25m2 (4 ô ở 4 góc và 1 ô ở chính giữa ÔTC) để điều tra cây bụi thảm tươi, tổng số ô thứ cấp là 240 ô cho mỗi loài. Tại trung tâm mỗi ô thứ cấp lập 1 ô dạng bản diện tích 1m2 để điều tra vật rơi rụng.
+ Tầng cây cao: đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng như D1,3, Hvn, Hdc, Dt, xác định cây tiêu chuẩn (2 cây tiêu chuẩn/ÔTC). Cây tiêu chuẩn là cây có đường kính bằng hoặc xấp xỉ đường kính của cây có tiết diện bình quân. Chặt hạ cây tiêu chuẩn phân thành các bộ phận: lá, cành, thân; toàn bộ rễ có đường kính >2mm. Cân các bộ phận ngay tại chỗ được sinh khối tươi. Lấy mẫu tất cả các bộ phận để phân tích lượng carbon hấp thụ, khối lượng là 0,5 kg/mẫu/bộ phận, riêng mẫu thân được lấy ở 3 vị trí: gốc, giữa, ngọn.
+ Tầng cây bụi thảm tươi: Tại các ô thứ cấp, chặt và thu gom toàn bộ cây bụi thảm tươi theo 4 nhóm: thảm tươi (dây leo, cây thân thảo), thân + cành, lá và rễ cây bụi, cân ngay để xác định khối lượng tươi. Lấy mẫu mỗi loại 0,5 kg/ô thứ cấp để xác định sinh khối khô và lượng carbon cố định trong từng bộ phận.
+ Vật rơi rụng: Trong mỗi ô dạng bản, thu vật rơi rụng và phân chia thành 2 bộ phận: cành và lá + hoa + quả,... rơi rụng. Cân ngay các thành phần tại rừng được sinh khối tươi. Mỗi bộ phận lấy 1 mẫu vật rơi rụng với khối lượng 0,5kg mỗi loại để xác định lượng carbon cố định trong từng bộ phận của vật rơi rụng.
+ Phương pháp lấy mẫu đất để phân tích: Tại các ô sơ cấp, đào và mô tả phẫu diện, mẫu đất được lấy để phân tích hàm lượng carbon theo các cấp độ sâu 0-10cm; 11-20cm và 21-30cm.
- Phân tích trong phòng thí nghiệm và xử lý số liệu
Các mẫu sinh khối và mẫu đất được đem phân tích hàm lượng carbon trong phòng thí nghiệm. Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Exel.
- Phương pháp xây dựng mối quan hệ giữa các đại lượng
Sử dụng phần mềm ứng dụng SPSS để tính toán và xây dựng mối quan hệ giữa các đại lượng. Lựa chọn những phương trình có hệ số tương quan cao nhất và sai số bé nhất.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng thuần loài Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm theo các cấp đất và tuổi
Khả năng hấp thụ carbon của lâm phần rừng trồng Keo lai
Bảng 1. Lượng carbon hấp thụ toàn lâm phần rừng trồng Keo lai
Cấp đất
|
Tuổi
|
Cấu trúc carbon hấp thụ trong lâm phần Keo lai
|
Tầng cây gỗ
|
Cây bụi thảm tươi
|
Vật rơi rụng
|
Đất rừng
|
Tổng
|
t/ha
|
%
|
t/ha
|
%
|
t/ha
|
%
|
t/ha
|
%
|
tấn
|
I
|
1
|
2,06
|
4,06
|
1,10
|
2,17
|
1,35
|
2,66
|
46,25
|
91,12
|
50,76
|
2
|
11,64
|
19,75
|
1,00
|
1,70
|
2,06
|
3,49
|
44,25
|
75,06
|
58,95
|
3
|
21,40
|
30,88
|
0,87
|
1,26
|
2,16
|
3,12
|
44,88
|
64,75
|
69,31
|
4
|
34,84
|
42,93
|
0,58
|
0,71
|
2,41
|
2,97
|
43,33
|
53,39
|
81,16
|
5
|
45,27
|
49,61
|
0,91
|
1,00
|
3,39
|
3,71
|
41,69
|
45,68
|
91,26
|
6
|
63,52
|
60,03
|
0,47
|
0,44
|
2,04
|
1,93
|
39,78
|
37,60
|
105,81
|
7
|
64,70
|
59,46
|
2,31
|
2,12
|
1,70
|
1,56
|
40,11
|
36,86
|
108,82
|
TB
|
34,78
|
38,10
|
1,03
|
1,34
|
2,16
|
2,78
|
42,90
|
57,78
|
80,87
|
II
|
1
|
1,26
|
2,57
|
1,60
|
3,27
|
1,96
|
4,00
|
44,15
|
90,16
|
48,97
|
2
|
8,61
|
15,48
|
0,39
|
0,70
|
2,51
|
4,51
|
44,12
|
79,31
|
55,63
|
3
|
15,36
|
23,40
|
1,63
|
2,48
|
0,49
|
0,75
|
48,15
|
73,37
|
65,63
|
4
|
23,28
|
32,20
|
0,27
|
0,37
|
2,04
|
2,82
|
46,70
|
64,60
|
72,29
|
5
|
34,94
|
42,46
|
0,21
|
0,26
|
3,32
|
4,03
|
43,82
|
53,25
|
82,29
|
6
|
35,74
|
41,64
|
1,01
|
1,18
|
2,97
|
3,46
|
46,12
|
53,73
|
85,84
|
7
|
40,19
|
44,15
|
1,40
|
1,54
|
4,96
|
5,45
|
44,49
|
48,87
|
91,04
|
TB
|
22,77
|
28,84
|
0,93
|
1,40
|
2,61
|
3,58
|
45,36
|
66,18
|
71,67
|
III
|
1
|
0,68
|
1,48
|
0,60
|
1,31
|
0,74
|
1,61
|
43,92
|
95,60
|
45,94
|
2
|
6,93
|
12,81
|
1,60
|
2,96
|
1,60
|
2,96
|
43,96
|
81,27
|
54,09
|
3
|
14,49
|
23,44
|
0,47
|
0,76
|
1,42
|
2,30
|
45,44
|
73,50
|
61,82
|
4
|
13,74
|
22,11
|
0,88
|
1,42
|
2,78
|
4,47
|
44,74
|
72,00
|
62,14
|
5
|
28,49
|
37,46
|
0,97
|
1,28
|
2,35
|
3,09
|
44,24
|
58,17
|
76,05
|
6
|
29,39
|
37,68
|
1,40
|
1,80
|
2,57
|
3,30
|
44,63
|
57,23
|
77,99
|
7
|
34,53
|
41,68
|
1,01
|
1,22
|
2,49
|
3,01
|
44,82
|
54,10
|
82,85
|
TB
|
18,32
|
25,24
|
0,99
|
1,53
|
1,99
|
2,96
|
44,54
|
70,27
|
65,84
|
IV
|
1
|
0,50
|
1,14
|
1,00
|
2,28
|
2,33
|
5,31
|
40,02
|
91,27
|
43,85
|
2
|
3,99
|
7,61
|
1,01
|
1,93
|
1,53
|
2,92
|
45,92
|
87,55
|
52,45
|
3
|
7,49
|
13,63
|
1,63
|
2,97
|
0,49
|
0,89
|
45,33
|
82,51
|
54,94
|
4
|
12,81
|
22,04
|
0,85
|
1,46
|
2,10
|
3,61
|
42,35
|
72,88
|
58,11
|
5
|
14,51
|
23,22
|
1,08
|
1,73
|
3,20
|
5,12
|
43,70
|
69,93
|
62,49
|
6
|
16,04
|
26,29
|
0,47
|
0,77
|
2,04
|
3,34
|
42,46
|
69,60
|
61,01
|
7
|
21,94
|
32,10
|
1,37
|
2,00
|
1,79
|
2,62
|
43,25
|
63,28
|
68,35
|
TB
|
11,04
|
18,00
|
1,06
|
1,88
|
1,93
|
3,40
|
43,29
|
76,72
|
57,31
|
TB
|
21,73
|
27,51
|
1,00
|
1,54
|
2,17
|
3,18
|
44,02
|
67,74
|
68,92
|
Cấu trúc lượng carbon hấp thụ trong rừng trồng Keo lai chủ yếu tập trung trong đất (36,86 - 95,6%) và tầng cây gỗ (0,5 - 64,7%), tiếp đến là trong vật rơi rụng 0,75 - 5,31% và trong cây bụi thảm tươi chiếm tỷ lệ thấp nhất từ 0,26 - 3,27%.
Trong cùng cấp đất, khi tuổi rừng tăng lên thì lượng carbon hấp thụ trong lâm phần cũng có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, tổng lượng carbon hấp thụ còn phụ thuộc nhiều vào mật độ rừng, tình trạng cây bụi thảm tươi,...
Trong cùng một tuổi, lượng carbon trong lâm phần có xu hướng giảm dần theo cấp đất. Ví dụ cấp đất I: tổng lượng carbon trong lâm phần từ 50,76 - 108,82 tấn/ha ứng với tuổi từ 1 đến 7; cấp đất IV lượng carbon dao động từ 43,85 - 68,35 tấn/ha.
Lượng carbon trong tầng cây gỗ dao động theo các cấp đất, tuổi và mật độ, từ 0,5 - 64,7 tấn/ha. Lượng carbon hấp thụ trong tầng cây bụi thảm tươi cũng có sự dao động đáng kể từ 0,21 - 2,31 tấn/ha và phụ thuộc vào đặc điểm đất đai, độ tàn che của tầng cây cao, biện pháp tác động,...
Khả năng hấp thụ carbon toàn lâm phần rừng trồng Keo tai tượng
Kết quả tính toán lượng carbon hấp thụ toàn lâm phần Keo tai tượng thuần loài được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Tổng hợp lượng carbon hấp thụ trong lâm phần Keo tai tượng
Cấp
đất
|
Tuổi
|
Tổng lượng carbon trong lâm phần
|
Tầng cây gỗ
|
Cây bụi thảm tươi
|
Vật rơi rụng
|
Đất rừng
|
Tổng
|
tấn/ha
|
%
|
tấn/ha
|
%
|
tấn/ha
|
%
|
tấn/ha
|
%
|
tấn/ha
|
I
|
4
|
37,09
|
41,36
|
3,57
|
3,98
|
7,15
|
7,97
|
41,86
|
46,68
|
89,67
|
6
|
62,50
|
53,00
|
3,64
|
3,09
|
5,74
|
4,87
|
46,05
|
39,05
|
117,93
|
8
|
54,22
|
49,58
|
3,40
|
3,11
|
6,05
|
5,53
|
45,69
|
41,78
|
109,36
|
10
|
64,28
|
53,15
|
3,34
|
2,76
|
5,02
|
4,15
|
48,30
|
39,94
|
120,94
|
12
|
64,87
|
55,12
|
3,40
|
2,89
|
5,26
|
4,47
|
44,15
|
37,52
|
117,68
|
TB
|
56,59
|
50,44
|
3,47
|
3,17
|
5,84
|
5,40
|
45,21
|
40,99
|
111,12
|
II
|
4
|
29,66
|
36,60
|
2,95
|
3,64
|
6,92
|
8,54
|
41,50
|
51,22
|
81,03
|
6
|
39,27
|
44,35
|
3,59
|
4,05
|
3,86
|
4,36
|
41,83
|
47,24
|
88,55
|
8
|
41,87
|
43,51
|
3,80
|
3,95
|
5,32
|
5,53
|
45,25
|
47,02
|
96,24
|
10
|
52,38
|
49,91
|
3,62
|
3,45
|
3,52
|
3,35
|
45,44
|
43,29
|
104,96
|
12
|
54,80
|
52,61
|
3,23
|
3,10
|
4,11
|
3,95
|
42,02
|
40,34
|
104,16
|
TB
|
43,59
|
45,39
|
3,44
|
3,64
|
4,75
|
5,15
|
43,21
|
45,82
|
94,99
|
III
|
4
|
22,74
|
31,07
|
3,00
|
4,10
|
7,20
|
9,84
|
40,25
|
55,00
|
73,19
|
6
|
32,61
|
37,82
|
3,40
|
3,94
|
5,01
|
5,81
|
45,20
|
52,42
|
86,22
|
8
|
28,01
|
33,28
|
3,38
|
4,02
|
5,79
|
6,88
|
46,99
|
55,83
|
84,17
|
10
|
39,67
|
42,31
|
3,18
|
3,39
|
3,06
|
3,26
|
47,85
|
51,03
|
93,76
|
12
|
46,66
|
47,23
|
3,31
|
3,35
|
5,27
|
5,33
|
43,55
|
44,08
|
98,79
|
TB
|
33,94
|
38,34
|
3,25
|
3,76
|
5,27
|
6,22
|
44,77
|
51,67
|
87,23
|
IV
|
4
|
18,42
|
27,01
|
3,23
|
4,74
|
4,89
|
7,17
|
41,65
|
61,08
|
68,19
|
6
|
23,47
|
30,18
|
3,87
|
4,98
|
7,56
|
9,72
|
42,86
|
55,12
|
77,76
|
8
|
21,09
|
27,18
|
3,44
|
4,43
|
5,95
|
7,67
|
47,11
|
60,71
|
77,59
|
10
|
28,24
|
35,40
|
3,14
|
3,94
|
3,64
|
4,56
|
44,75
|
56,10
|
79,77
|
12
|
34,07
|
37,48
|
3,60
|
3,96
|
6,10
|
6,71
|
47,14
|
51,85
|
90,91
|
TB
|
25,06
|
31,45
|
3,46
|
4,41
|
5,63
|
7,17
|
44,70
|
56,97
|
78,84
|
Chung
|
39,80
|
41,41
|
3,40
|
3,74
|
5,37
|
5,98
|
44,47
|
48,86
|
93,04
|
Từ kết quả ở bảng 2 ta có thể đưa ra một số nhận xét sau:
Lượng carbon hấp thụ trong lâm phần Keo tai tượng biến động khá mạnh (68,19 tấn/ha - 120,94 tấn/ha) và phụ thuộc nhiều vào cấp đất. Cấu trúc lượng carbon tập trung nhiều nhất ở trong đất rừng trung bình chiếm 44,47%, tiếp đến là lượng carbon trong tầng cây gỗ chiếm 41,41%, lượng carbon trong vật rơi rụng chiếm 5,98%; thấp nhất là lượng carbon trong cây bụi thảm tươi chiếm 3,74%.
Trong cùng 1 cấp đất lượng carbon hấp thụ có xu hướng tăng theo tuổi, ví dụ ở cấp đất I tổng lượng carbon hấp thụ của lâm phần ở tuổi 4 là khoảng 89,67 tấn/ha tuy nhiên con số này tăng lên khoảng 117,68 tấn/ha khi lâm phần ở tuổi 12.
Trong cùng 1 tuổi cấp đất càng cao thì lượng carbon hấp thụ trong cây càng thấp. Hay nói cách khác, ở cấp đất tốt thì khả năng sinh trưởng của rừng tốt nên khả năng hấp thụ carbon cũng tốt hơn và ngược lại. Ví dụ cùng ở tuổi 12 tổng lượng carbon hấp thụ của lâm phần ở các cấp đất I, II, III, IV lần lượt là 64,87 tấn/ha; 54,80 tấn/ha; 46,66 tấn/ha; 34,07 tấn ha.
Khả năng hấp thụ carbon toàn lâm phần rừng trồng Keo lá tràm
Kết quả tính toán lượng carbon hấp thụ toàn lâm phần Keo lá tràm trồng thuần loài được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Lượng carbon hấp thụ toàn lâm phần Keo lá tràm trồng thuần loài
Cấp đất
|
Tuổi
|
Cấu trúc carbon hấp thụ trong lâm phần
|
Tầng cây gỗ
|
Cây bụi thảm tươi
|
Vật rơi rụng
|
Đất rừng
|
Tổng
|
tấn/ha
|
%
|
tấn/ha
|
%
|
tấn/ha
|
%
|
tấn/ha
|
%
|
tấn/ha
|
I
|
2
|
3,38
|
10,11
|
1,84
|
5,51
|
1,57
|
4,70
|
26,63
|
79,68
|
33,42
|
4
|
13,54
|
30,12
|
4,39
|
9,77
|
1,43
|
3,18
|
25,59
|
56,93
|
44,95
|
6
|
25,80
|
44,60
|
1,90
|
3,28
|
1,17
|
2,02
|
28,98
|
50,10
|
57,85
|
8
|
48,59
|
60,12
|
5,96
|
7,37
|
1,53
|
1,89
|
24,74
|
30,61
|
80,82
|
10
|
59,36
|
67,70
|
4,18
|
4,77
|
0,97
|
1,11
|
23,17
|
26,43
|
87,68
|
12
|
51,33
|
59,01
|
4,68
|
5,38
|
1,65
|
1,90
|
29,32
|
33,71
|
86,98
|
TB
|
33,67
|
45,28
|
3,83
|
6,01
|
1,39
|
2,47
|
26,41
|
46,24
|
65,28
|
II
|
2
|
2,63
|
8,42
|
1,68
|
5,38
|
1,09
|
3,49
|
25,83
|
82,71
|
31,23
|
4
|
8,81
|
22,86
|
3,06
|
7,94
|
1,21
|
3,14
|
25,46
|
66,06
|
38,54
|
6
|
21,01
|
41,29
|
1,87
|
3,67
|
0,56
|
1,10
|
27,45
|
53,94
|
50,89
|
8
|
36,03
|
53,40
|
3,06
|
4,54
|
1,00
|
1,48
|
27,38
|
40,58
|
67,47
|
10
|
41,37
|
53,53
|
2,60
|
3,36
|
2,55
|
3,30
|
30,77
|
39,81
|
77,29
|
12
|
35,30
|
51,46
|
3,95
|
5,76
|
1,31
|
1,91
|
28,04
|
40,87
|
68,60
|
TB
|
24,19
|
38,49
|
2,70
|
5,11
|
1,29
|
2,40
|
27,49
|
54,00
|
55,67
|
III
|
2
|
1,83
|
6,28
|
1,90
|
6,52
|
0,62
|
2,13
|
24,80
|
85,08
|
29,15
|
4
|
7,36
|
20,21
|
3,88
|
10,65
|
1,65
|
4,53
|
23,53
|
64,61
|
36,42
|
6
|
11,76
|
30,18
|
2,34
|
6,01
|
0,52
|
1,33
|
24,34
|
62,47
|
38,96
|
8
|
25,32
|
46,73
|
3,79
|
7,00
|
1,17
|
2,16
|
23,90
|
44,11
|
54,18
|
10
|
30,21
|
49,41
|
3,36
|
5,50
|
0,80
|
1,31
|
26,77
|
43,78
|
61,14
|
12
|
29,88
|
49,64
|
3,95
|
6,56
|
0,51
|
0,85
|
25,85
|
42,95
|
60,19
|
TB
|
17,73
|
33,74
|
3,20
|
7,04
|
0,88
|
2,05
|
24,87
|
57,17
|
46,67
|
IV
|
2
|
1,03
|
3,81
|
1,58
|
5,84
|
0,97
|
3,59
|
23,47
|
86,77
|
27,05
|
4
|
2,83
|
8,11
|
3,55
|
10,17
|
0,98
|
2,81
|
27,54
|
78,91
|
34,90
|
6
|
9,06
|
23,96
|
1,95
|
5,16
|
0,66
|
1,75
|
26,14
|
69,14
|
37,81
|
8
|
16,94
|
36,56
|
3,63
|
7,84
|
1,20
|
2,59
|
24,56
|
53,01
|
46,33
|
10
|
16,09
|
33,96
|
3,64
|
7,68
|
0,46
|
0,97
|
27,19
|
57,39
|
47,38
|
12
|
15,06
|
32,30
|
3,84
|
8,24
|
2,52
|
5,40
|
25,21
|
54,06
|
46,63
|
TB
|
10,17
|
23,12
|
3,03
|
7,49
|
1,13
|
2,85
|
25,69
|
66,55
|
40,02
|
TB chung
|
21.44
|
35,16
|
3,19
|
6,41
|
1,17
|
2,44
|
26,11
|
55,99
|
51,91
|
Qua bảng 3 cho ta một số nhận xét sau:
Cấu trúc lượng carbon hấp thụ trong rừng trồng Keo lá tràm chủ yếu tập trung trong đất rừng (26,43 - 86,77%); thấp nhất là carbon trong vật rơi rụng (0,85 - 5,40%).
Lượng carbon hấp thụ trong tầng cây gỗ dao động khá mạnh theo các cấp đất, tuổi và mật độ khác nhau, từ 1,03 - 59,36 tấn/ha. Lượng carbon hấp thụ trong cây bụi thảm tươi từ 1,58 - 5,96 tấn/ha. Lượng carbon trong vật rơi rụng dao động từ 0,46 - 2,55 tấn/ha. Nhìn chung, lượng carbon hấp thụ trong cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng phụ thuộc nhiều vào đất đai, độ tàn che, biện pháp tác động và tốc độ phân giải của vật rơi rụng dưới tán rừng.
Tổng lượng carbon hấp thụ trong lâm phần phụ thuộc rất lớn vào lượng carbon trong đất và carbon của tầng cây gỗ. Trong khi đó tỷ lệ carbon trong hai bộ phận này lại dao động không theo những quy luật nhất định. Trong cùng một cấp đất, lượng carbon hấp thụ trong lâm phần không theo những quy luật rõ ràng.
Trong cùng một tuổi, tổng lượng carbon hấp thụ trong toàn lâm phần ở các cấp đất cũng khác nhau, nhìn chung là mức độ chênh lệch giữa các cấp đất không nhiều.
Xác định mối quan hệ giữa lượng carbon hấp thụ của lâm phần Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm với các nhân tố điều tra lâm phần
Mối quan hệ giữa lượng carbon hấp thụ của lâm phần Keo lai với các nhân tố điều tra lâm phần
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa lượng carbon hấp thụ trong lâm phần Keo lai với các nhân tố điều tra được tổng hợp ở bảng 4.
Bảng 4. Phương trình tương quan giữa lượng carbon toàn lâm phần Keo lai với các nhân tố điều tra
Cấp đất
|
Phương trình tương quan
|
R
|
S
|
I
|
lnCtlp = 9,240 + 0,370 x lnD1.3 + 0,155 x lnN
|
0,83
|
0,113
|
lnCtlp = 9,559 + 0,358 x lnA+0,164 x lnN
|
0,87
|
0,091
|
II
|
lnCtlp = 10,224 + 0,244 x lnD1,3 + 0,052 x lnN
|
0,83
|
0,097
|
lnCtlp = 10,774 + 0,226 x lnA+0,008 x lnN
|
0,87
|
0,086
|
III
|
lnCtlp = 9,960 + 0,147 x lnD1.3 + 0,115 x lnN
|
0,70
|
0,092
|
lnCtlp = 10,238 + 0,149 x lnA + 0,091 x lnN
|
0,78
|
0,081
|
IV
|
lnCtlp = 9,497 + 0,065 x lnD1.3 + 0,188 x lnN
|
0,71
|
0,051
|
lnCtlp = 9,819 + 0,146 x lnN + 0,073 x lnA
|
0,82
|
0,041
|
Chung cho các cấp đất
|
lnCtlp = 9,284 + 0,209 x lnD1.3 + 0,192 x lnN
|
0,72
|
0,112
|
lnCtlp = 9,397 + 0,230 x lnHvn + 0,163 x lnN
|
0,77
|
0,103
|
Kết quả ở bảng 4 cho thấy giữa lượng carbon hấp thụ toàn lâm phần Keo lai với các nhân tố điều tra lâm phần dễ xác định như D1.3; Hvn; N và A có mối quan hệ với nhau ở mức tương đối chặt đến chặt (R từ 0,80 - 0,99) với các sai tiêu chuẩn thấp. Kiểm tra sự tồn tại hệ số xác định và các tham số phương trình cho kết quả Sig.F và SigTb < 0,05. Sử dụng số liệu các ÔTC không tham gia tính toán để kiểm tra sai số các phương trình cho kết quả sai số <10%. Có thể sử dụng các phương trình trên để dự đoán, xác định nhanh lượng carbon hấp thụ rừng trồng Keo lai thông qua các nhân tố điều tra D1.3, Hvn, A và N.
Mối quan hệ giữa lượng carbon hấp thụ của lâm phần Keo tai tượng với các nhân tố điều tra lâm phần
Bảng 5. Phương trình tương quan giữa lượng carbon hấp thụ toàn lâm phần Keo tai tượng với các nhân tố điều tra lâm phần
Cấp đất
|
Phương trình tương quan
|
R
|
S
|
I
|
lnC = -2,062 + 0,638lnA + 0,796lnN
|
0,85
|
0,068
|
lnC = -0,245 + 0,427lnN + 0,715lnD1,3
|
0,77
|
0,083
|
lnC = 4,657 – 0,144lnN + 0,347lnHvn
|
0,70
|
0,093
|
II
|
lnC = 0,620 + 0,489lnA + 0,425lnN
|
0,92
|
0,053
|
lnC = 5,846 – 0,267lnN + 0,191lnD1,3
|
0,81
|
0,077
|
lnC = 3,382 + 0,408lnD1,3 + 0,009lnHvn
|
0,79
|
0,081
|
III
|
lnC = 5,059 – 0,129lnN + 0,123lnA
|
0,80
|
0,060
|
lnC = 5,956 – 0,253lnN + 0,097lnD1,3
|
0,79
|
0,062
|
lnC = 5,523 – 0,224lnN + 0,182lnHvn
|
0,86
|
0,052
|
lnC = 3,998 + 0,152lnA + 0,067lnD1,3
|
0,80
|
0,061
|
IV
|
lnC = 1,717 + 0,403lnA + 0,263lnN
|
0,75
|
0,104
|
lnC = 3,650 – 0,078lnN + 0,462lnD1,3
|
0,74
|
0,107
|
lnC = 5,173 – 0,267lnN + 0,369lnHvn
|
0,90
|
0,069
|
Chung
|
lnC = 7,101 + 0,037lnA – 0,387lnN
|
0,70
|
0,141
|
lnC = 1,746 + 0,150lnN + 0,629lnD1,3
|
0,71
|
0,128
|
lnC = 5,485 – 0,274lnN + 0,323lnHvn
|
0,70
|
0,124
| Từ bảng 5 cho thấy giữa lượng carbon hấp thụ toàn lâm phần Keo lai với các nhân tố điều tra (D1.3; Hvn; N và A) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kiểm tra sự tồn tại hệ số xác định và các tham số phương trình cho kết quả Sig.F và SigTb < 0,05. Kiểm tra sai số của các phương trình lập được bằng số liệu các ÔTC không tham gia tính toán cho kết quả sai số <10%. Như vậy, có thể sử dụng các phương trình trên để dự đoán hoặc xác định nhanh lượng carbon hấp thụ rừng trồng Keo lai thông qua các nhân tố điều tra D1.3, Hvn, A và N.
Mối quan hệ giữa lượng carbon hấp thụ của lâm phần Keo lá tràm với các nhân tố điều tra lâm phần
Bảng 06. Phương trình tương quan giữa lượng carbon toàn lâm phần với các nhân tố điều tra lâm phần Keo lá tràm
Cấp đất
|
Phương trình tương quan
|
R
|
S
|
I
|
LnCtlp = 9,035 + 0,031 x A + 0,705lnHvn
|
0,99
|
0,049
|
LnCtlp = 13,340 + 0,065 x Hvn - 0,464lnN
|
0,99
|
0,065
|
LnCtlp = 10,239 + 1,387lnA - 0,716lnD1.3
|
0,99
|
0,037
|
II
|
LnCtlp = -1,982 + 1,448lnN + 1,262lnD1.3
|
0,97
|
0,126
|
LnCtlp = 3,989 + 0,961lnA + 0,746lnN
|
0,94
|
0,187
|
LnCtlp = 9,319 + 0,019 x A + 0,625lnD1.3
|
0,95
|
0,166
|
III
|
LnCtlp = 8,827 - 1,136lnA + 1,898lnD1.3
|
0,99
|
0,052
|
LnCtlp = 10,303 - 0,142lnN + 0,675lnD1.3
|
0,98
|
0,011
|
IV
|
LnCtlp = 9,522 - 0,186 x D1,3 + 1,337lnA
|
0,98
|
0,068
|
LnCtlp = 9,751 - 0,005 x A + 0,461lnHvn
|
0,95
|
0,108
|
Chung
|
LnCtlp = 9,861 + 0,060 x D1,3 + 0,202lnA
|
0,94
|
0,151
|
LnCtlp = 12,691 + 0,072 x Hvn - 0,383lnN
|
0,95
|
0,138
|
Kiểm tra sai số của các phương trình lập được bằng các số liệu không tham gia tính toán cho thấy sai số <10%. Vì vậy, có thể sử dụng các phương trình trên để dự đoán hoặc xác định nhanh lượng carbon hấp thụ trong lâm phần rừng trồng Keo lá tràm thông qua một số nhân tố điều tra D1.3, Hvn, A và N lâm phần hiện tại.
Đề xuất một số ứng dụng trong việc xác định nhanh khả năng hấp thụ carbon của 3 dạng rừng trồng Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm thuần loài
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |