Lời nói đầu tcvn 2703 : 2007 thay thế tcvn 2703 : 2002. tcvn 2703 : 2007


Hình 5 - Sơ đồ bộ chế hòa khí của động cơ CFR



tải về 1.28 Mb.
trang4/10
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích1.28 Mb.
#25451
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Hình 5 - Sơ đồ bộ chế hòa khí của động cơ CFR
QUY TRÌNH A

13. Qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng

13.1. Kiểm tra tất cả các điều kiện vận hành của động cơ đảm bảo sự phù hợp và cân bằng khi động cơ trên chạy trên một nhiên liệu điển hình tại cường độ gõ chuẩn.

13.2. Tiến hành việc kiểm tra tính phù hợp của động cơ bằng cách sử dụng nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) có khoảng trị số octan dự đoán của mẫu nhiên liệu sẽ xác định. Nếu thay đổi nhiệt độ của TSF, thì phải xác định chính xác nhiệt độ không khí đầu vào. Thực hiện phép đo theo cách mô tả ở dưới cho một nhiên liệu mẫu, trừ trường hợp đo hỗn hợp nhiên liệu chuẩn TSF không làm nguội bộ chế hoà khí.

13.3. Xác định cường độ gõ chuẩn bằng cách hiệu chuẩn động cơ khi sử dụng nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với nhiên liệu mẫu được đo.

13.3.1. Đặt chiều cao xylanh theo giá trị áp suất khí quyển đã được bù trừ cho trị số octan của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) được chọn.

13.3.2. Xác định mức nhiên liệu đối với cường độ gõ cực đại, và sau đó điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ, xoay núm điểu chỉnh "METER READING" để số đọc của đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch.

13.3.3. Kiểm tra độ nhạy (SPREAD) của đồng hồ kích nổ được đặt ở mức cực đại mà vẫn đảm bảo độ ổn định của đồng hồ đo độ gõ.

13.3.4. Khoảng đo của đồng hồ kích nổ được đặt từ khoảng 12 vạch đến 15 vạch K.l cho một trị số octan ở mức trị số octan 90 sẽ tạo ra một khoảng đặt tối ưu đặc trưng và phù hợp cho khoảng O.N từ 80 đến 103 mà không cần phải đặt lại.

13.4. Nhiên liu mẫu:

13.4.1. Đổ nhiên liệu mẫu vào cacbuaratơ, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, kính quan sát và bình chứa nhiên liệu có phao (nếu có) bằng cách đóng mở van tháo nhiên liệu ở kính quan sát một vài lần và quan sát khi không thấy bọt khí trong ống nhựa trong giữa bình chứa nhiên liệu và ống quan sát.

(Cảnh báo - Nhiên liệu mẫu rất dễ cháy và hơi của nó độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem chi tiết ở Phụ lục A.1).



13.4.2. Vận hành động cơ trên nhiên liệu mẫu.

13.4.3. Điều chỉnh chiều cao xylanh để số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm ở giữa thang đọc.

13.4.4. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ đạt cực đại. Cách thực hiện là đầu tiên hạ thấp mức nhiên liệu (hệ thống chứa nhiên liệu) và sau đó nâng lên từng mức nhỏ một (mức 0,1 theo vạch ghi trên ống thuỷ tinh hoặc ít hơn) đến khi số đọc của đồng hồ đo độ gõ cực đại đạt được và bắt đầu hạ xuống. Đặt lại bình chứa nhiên liệu ở mức sao cho số đọc của đồng hồ đo độ gõ đạt cực đại.



13.4.5. Điều chỉnh chiều cao xylanh sao cho số đọc của đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch.

13.4.6. Ghi lại số đọc của đồng hồ đo độ gõ.

13.4.7. Quan sát số đọc chiều cao xylanh đã được bù về áp suất khí quyển chuẩn sử dụng bảng hướng dẫn phù hợp, xác định O.N của mẫu nhiên liệu cần đo.

13.5. Nhiên liệu chuẩn s 1:

13.5.1. Chuẩn bị một mẫu hỗn hợp mới của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với O.N của mẫu nhiên liệu.

13.5.2. Đổ nhiên liệu chuẩn số 1 vào động cơ và làm sạch đường dẫn nhiên liệu như cách thực hiện đối với nhiên liệu mẫu đã hướng dẫn cho nhiên liệu mẫu.

13.5.3. Mở van nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu chuẩn số 1 và thực hiện các bước chỉnh như yêu cầu để xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ lớn nhất.

13.5.4. Ghi số đọc đồng hồ đo độ gõ ở điều kiện cân bằng của nhiên liệu chuẩn số 1.

13.6. Nhiên liệu chuẩn số 2:

13.6.1. Lựa chọn một mẫu hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác có số đọc của đồng hồ đo độ gõ sao cho số đọc của mẫu nhiên liệu cần đo nằm trong khoảng các số đọc của hai mẫu nhiên liệu chuẩn đã chọn.

13.6.2. Khoảng chênh lệch lớn nhất có thể chấp nhận được giữa hai nhiên liệu chuẩn phụ thuộc vào O.N của nhiên liệu mẫu cần đo. Xem Bảng 4.

13.6.3. Chuẩn bị mẫu mới cho nhiên liệu chuẩn số 2.

13.6.4. Đổ nhiên liệu chuẩn số 2 vào động cơ và làm sạch đường dẫn nhiên liệu như cách thực hiện đối với nhiên liệu mẫu đã hướng dẫn cho nhiên liệu mẫu.

13.6.5. Mở van nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu mẫu chuẩn số 2 và thực hiện các bước chỉnh theo yêu cầu để xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cao nhất

13.6.6. Nếu số đọc độ gõ của nhiên liệu mẫu nằm trong khoảng các số đọc của hai hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đã lựa chọn, thì tiếp tục thử nghiệm. Nếu không, thì tìm hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác cho đến khi yêu cầu về chặn trên-dưới được thoả mãn.

13.6.7. Ghi lại số đọc của đồng hồ đo độ gõ khi ở vị trí cân bằng cho nhiên liệu chuẩn số 2.

13.7. Đo lại các số đọc:

13.7.1. Lặp lại các bước cần thiết để thu được các số đọc lặp lại trên đồng hồ đo độ gõ của nhiên liệu mẫu, nhiên liệu chuẩn số 2, và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn số 1. Đối với mỗi loại nhiên liệu, cần phải chắc chắn rằng mức nhiên liệu sử dụng là mức để thu được K.l cực đại và cho phép động cơ đạt được chế độ vận hành cân bằng trước khi ghi các số đọc trên đồng hồ đo độ gõ. Sơ đồ việc luân chuyển nhiên liệu để thực hiện việc đo độ gõ thể hiện trên Hình 6.

13.7.2. Tham khảo điều 16 cho quy trình tính toán và nội suy chi tiết.

13.7.3. Hai số đọc của đồng hồ đo độ gõ cho nhiên liệu mẫu và hai số đọc cho mỗi loại hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) tạo thành một chỉ số miễn là : (1) - Chênh lệch về các kết quả đã tính toán từ các số đọc dãy thứ nhất và thứ hai không lớn hơn 0,3 O.N, và (2) - Số đọc của đồng hồ đo độ gõ trung bình cho nhiên liệu mẫu nằm trong khoảng từ 45 đến 55.

13.7.4. Nếu các số đọc độ gõ dãy thứ nhất và thứ hai không đạt được yêu cầu trên, thì phải thực hiện lần xác định lần thứ 3. Thứ tự chuyển đổi nhiên liệu của lần này là: nhiên liệu mẫu, nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) số 1 và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) số 2. Sự chênh lệch giữa các số đọc dãy hai và dãy ba không lớn hơn 0,3 O.N, và trung bình cộng của hai số đọc độ gõ cuối của nhiên liệu mẫu nằm trong khoảng từ 45 đến 55.



Hình 6 - Số đọc của mẫu và nhiên liệu chuẩn

13.8. Kiểm tra sự phù hợp so vi bảng hưng dẫn:

Bảng 3 - Các khoảng chênh lệch cực đại cho phép của hai nhiên liệu chuẩn đầu (PRF)



Khoảng O.N của nhiên liệu mẫu

Khoảng chênh lệch cực đại cho phép của hai nhiên liệu chuẩn đầu (PRF)

40 đến 72

4,0 O.N

72 đến 80

2,4 O.N

80 đến 100

2,0 O.N

100,0 đến 100,7

Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 100,0 và 100,7

100,7 đến 101,3

Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 100,7 và 101,3

101,3 đến 102,5

Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 101,3 và 102,5

102,5 đến 103,5

Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 102,5 và 103,5

103,5 đến 108,6

Sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) pha với 0,2 ml TEL/gal

108,6 đến 115,5

Sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) pha với 0,5 ml TEL/gal

115,5 đến 120,3

Sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) pha với 1,0 ml TEL/gal

13.8.1. Kiểm tra chiều cao của xylanh đã được bù trừ áp suất khí quyển sử dụng cho việc đo O.N có nằm trong các giới hạn của giá trị của chiều cao xylanh cho O.N của nhiên liệu mẫu trong bảng hướng dẫn hay không. Tại tất cả các mức O.N, số đọc của bộ đếm hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 20 so với giá trị của bảng hướng dẫn. Số đọc của bộ hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 0,014 in, so với giá trị của bảng hướng dẫn.

13.8.2. Nếu chiều cao xylanh để xác định O.N nhiên liệu mẫu vượt ra ngoài khoảng giới hạn trong bảng hướng dẫn, lặp lại việc xác định O.N sau khi điều chỉnh đồng hồ kích nổ để đạt được cường độ gõ chuẩn sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần sát với O.N của nhiên liệu mẫu.

13.9. Những chỉ dẫn đặc biệt cho các phép xác định nhiên liệu mẫu có O.N trên 100:

13.9.1. Những đặc tính gõ trở nên thất thường và không ổn định tại các mức O.N trên 100 do nhiều lý do. Cần quan tâm vào việc đặt và điều chỉnh tất cả các thông số yêu cầu để đảm bảo O.N xác định là đại diện cho chất lượng mẫu.

13.9.2. Nếu O.N của nhiên liệu mẫu trên 100, cần phải lặp cường độ gõ chuẩn sử dụng isooctan pha thêm hỗn hợp TEL PRF trước khi tiếp tục thử nhiên liệu mẫu. Có thể nhiều lần thử nghiệm để lựa chọn hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có chì tương ứng (một trong hai lần để chọn nhiên liệu chuẩn để kẹp mẫu) và chiều cao xylanh phù hợp. Cũng cần điều chỉnh "METER READING" của đồng hồ đo kích nổ để đạt được số đọc độ gõ trong khoảng 50 vạch. Nếu O.N trong khoảng 100,0 và 100,7, sử dụng isooctan pha thêm 0,05 ml hỗn hợp TEL PRF để thiết lập cường độ gõ chuẩn. Đối với mức O.N cao hơn, có thể sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có chì đặc biệt dùng cho trường hợp này.

13.9.3. Tham khảo Bảng 4 khi lựa chọn các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) cho các nhiên liệu mẫu có O.N trên 100. Chỉ sử dụng các cặp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đặc biệt cho nhiên liệu mẫu có O.N trong khoảng 100,0 đến 100,7; 100,7 đến 101,3; 101,3 đến 102,5, và 102,5 đến 103,5.

13.9.4. Kiểm tra độ nhạy đồng hồ đo kích nổ được duy trì ở mức càng lớn càng tốt mặc dù thực tế là số đọc của đồng hồ đo độ gõ khác nhau rất lớn và luôn chọn ở một giá trị trung bình.
QUY TRÌNH B

14. Qui trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu thay đổi



14.1. Phạm vi xác định trị số octan - Quy trình này áp dụng cho việc xác định O.N trong khoảng từ 80 đến 100.

14.2. Kiểm tra tất cả các điều kiện vận hành của động cơ phù hợp và cân bằng với hoạt động của động cơ trên một nhiên liệu điển hình ở cường độ gõ chuẩn tương ứng.

14.3. Tiến hành việc kiểm tra tính phù hợp của động cơ dùng nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) cho khoảng O.N dự đoán của nhiên liệu mẫu sẽ đo. Nếu thay đổi nhiệt độ của nhiên liệu chuẩn TSF, tiến hành việc xác định nhiệt độ không khí đầu vào theo yêu cầu. Thực hiện phép đo theo cùng một cách được mô tả ở dưới đây cho một nhiên liệu mẫu, trừ trường hợp hỗn hợp TSF được đo mà không làm nguội bộ chế hoà khí.

14.4. Thiết lập cường độ gõ chuẩn bằng cách hiệu chuẩn động cơ khi sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với nhiên liệu mẫu được đo.

14.4.1. Chuyển đổi chiều cao xylanh về giá trị đã được bù trừ áp suất khí quyển đối với O.N của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) lựa chọn.

14.4.2. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại, và sau đó điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ, xoay núm điều chỉnh "METER READING" để được số đọc cùa đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch.

14.4.3. Kiểm tra xem SPREAD (độ nhạy) đồng hồ kích nổ đặt ở vị trí cực đại phù hợp với độ ổn định của đồng hồ đo độ gõ.

14.4.4. Khoảng đo của đồng hồ đo kích nổ được đặt từ 12 đến 15 vạch K.l cho một trị số octan ở mức O.N là 90 sẽ tạo ra một khoảng đặt tối ưu và phù hợp cho O.N từ 80 đến 100 mà không cần phải đặt lại.

14.5. Nhiên liệu mẫu:

14.5.1. Đổ mẫu vào bình chứa nhiên liệu, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, ống kính quan sát và bình đựng nhiên liệu bằng cách đóng mở van tháo nhiên liệu ở ống kính quan sát vài lần và quan sát đến khi không thấy bọt khí trong ống nhựa giữa bình chứa nhiên liệu và ống quan sát. Dừng nhiên liệu trong ống quan sát ở mức 0,4 in. Thực nghiệm cho thấy cường độ gõ cực đại đạt được ở gần một mức nhiên liệu xác định, điền đầy đến mức 0,3 trên mức điển hình là chấp nhận được. (Cảnh báo - Nhiên liệu mẫu rất dễ bay hơi và hơi của nó là độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

14.5.2. Mở van nhiên liệu lựa chọn để chạy động cơ bằng nhiên liệu mẫu và theo dõi mức nhiên liệu giảm dần trong ống quan sát.

14.5.3. Khi áp dụng kỹ thuật giảm dần mức nhiên liệu này, thì dừng quá trình bằng cách chuyển sang một nhiên liệu khác khi cường độ gõ vượt qua giá trị cực đại và giảm đi khoảng 10 vạch. Theo dõi chặt từng quá trình giảm nhiên liệu để đảm bảo động cơ luôn được cung cấp nhiên liệu và các điều kiện gõ chiếm ưu thế ở thời gian kích nổ để duy trì điều kiện nhiệt độ vận hành.

14.5.4. Nếu số đọc cường độ gõ thay đổi nhiều ở thang giữa điều chỉnh chiều cao xylanh để đưa động cơ gần với điều kiện cường độ gõ chuẩn.

CHÚ THÍCH 2 Sự thành thạo trong việc điều chỉnh ban đầu chiều cao của xylanh đạt được nhờ kinh nghiệm.



14.5.5. Đổ đầy lại nhiên liệu vào bình đến mức nhiên liệu của chế độ chạy giàu cho mỗi bước lặp lại tiếp theo của quá trình thử-sai-thử.

14.5.6. Sau khi chiều cao của xylanh đã được xác định, có thể cần phải điều chỉnh lần cuối để đảm bảo rằng (1) mức nhiên liệu trong ống quan sát để đạt cường độ gõ cực đại nằm trong khoảng tới hạn từ 0,7 đến 1,7 in. và (2) số đọc cường độ gõ cực đại nằm trong khoảng từ 45 vạch đến 55 vạch.

14.5.7. Ghi lại số đọc cường độ gõ cực đại, hoặc nếu sử dụng bộ ghi thì đánh dấu nhận dạng mẫu và gạch dưới số đọc lớn nhất.

14.5.8. Quan sát số đọc chiều cao xylanh, đã được bù trừ về áp suất khí quyển chuẩn, và sử dụng bảng tra thích hợp, xác định O.N ước lượng của nhiên liệu mẫu.

14.6. Nhiên liệu chuẩn số 1:

14.6.1.Chuẩn bị một mẫu hỗn hợp mới nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần sát với O.N của mẫu.

14.6.2. Đổ nhiên liệu chuẩn số 1 vào một trong các bình chứa mới (chưa sử dụng), thận trọng làm sạch đường dẫn nhiên liệu, ống quan sát, bình chứa nhiên liệu theo cách như đã hướng dẫn cho nhiên liệu mẫu.

14.6.3. Mở van lựa chọn nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu chuẩn số 1 và ghi lại hoặc đánh dấu lại trên băng ghi để xác định cường độ gõ cực đại khi mức nhiên liệu giảm dần. Cần chú ý quan sát mức nhiên liệu trong khoảng từ 0,7 in. đến 1,7 in. khi cường độ gõ đạt cực đại.

14.7. Nhiên liệu chuẩn số 2

14.7.1. Lựa chọn một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác có cường độ gõ cực đại ước tính sao cho các số đọc của hai nhiên liệu chuẩn này chặn trên-dưới số đọc của nhiên liệu mẫu.

14.7.2. Khoảng chênh lệch lớn nhất có thể chấp nhận O.N của hai nhiên liệu chuẩn phụ thuộc vào O.N của nhiên liệu mẫu cần xác định. Xem Bảng 4.

14.7.3. Chuẩn bị mẫu hỗn hợp mới nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đã chọn.

14.7.4. Đổ nhiên liệu chuẩn số 2 vào một trong các bình chứa nhiên liệu chưa sử dụng và làm sạch đường dẫn nhiên liệu, ống quan sát, bình chứa nhiên liệu, như cách thực hiện đối với nhiên liệu mẫu.

14.7.5. Mở van nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu chuẩn số 2, ghi lại hoặc đánh dấu trên băng ghi số đọc để chỉ ra cường độ gõ lớn nhất xảy ra khi mức nhiên liệu giảm dần. Thận trọng quan sát cường độ gõ lớn nhất xảy ra khi mức nhiên liệu nằm trong khoảng 0,7 in. đến 1.7 in.

14.7.6. Nếu số đọc K.l cực đại của nhiên liệu mẫu nằm trong giới hạn bởi số đọc của hai hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF), thì tiếp tục quá trình xác định O.N; ngược lại, thử một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu khác cho đến khi đạt yêu cầu về khoảng giới hạn.

14.8. Đo các số đọc lặp lại:

14.8.1. Thực hiện các bước cần thiết để thu được các số đọc cường độ gõ lặp lại trên nhiên liệu mẫu, nhiên liệu chuẩn số 2, và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn số 1. Việc thay đổi nhiên liệu trong quá trình đo O.N được minh hoạ ở Hình 6.

14.8.2. Tham khảo điều 16 cho quy trình nội suy và tính toán.

14.8.3. Hai số đọc cường độ gõ cực đại của nhiên liệu mẫu và hai số đọc cho mỗi loại hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) sẽ tạo thành một số O.N miễn là : (1) - Sự chênh lệch về kết quả tính toán từ các số đọc dãy thứ nhất và thứ hai không lớn hơn 0,3 ON, và (2) - số đọc cường độ gõ của nhiên liệu mẫu nằm trong khoảng từ 45 đến 55.

14.8.4. Nếu dãy số đọc cường độ gõ thứ nhất và thứ hai không đạt được yêu cầu trên, thì phải thực hiện lần xác định lần thứ 3. Thứ tự chuyển đổi nhiên liệu để xác định lần này là nhiên liệu mẫu cần đo, tiếp đến là nhiên liệu chuẩn số 1 và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn số 2. Số đọc cường độ gõ cực đại lần hai và lần ba sẽ cho một số O.N miễn là sự chêch lệch giữa O.N tính toán của lần hai và lần ba không lớn hơn 0,3 O.N, và trung bình cộng của hai số đọc cường độ gõ của hai nhiên liệu mẫu cuối nằm trong khoảng từ 45 đến 55.

14.9. Kiểm tra sự phù hợp với bảng hưng dẫn:

14.9.1. Kiểm tra chiều cao của xylanh đã bù trừ áp suất khí quyển, đã được sử dụng cho việc xác định kích nổ là nằm trong các giới hạn chiều cao xylanh cho nhiên liệu mẫu được đưa ra trong bảng hướng dẫn. Tại tất cả các mức octan, số đọc của bộ đếm hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 20 so với giá trị của bảng hướng dẫn. Số đọc của bộ hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 0,014 in. so với giá trị của bảng hướng dẫn.

14.9.2. Nếu chiều cao xylanh dùng để xác định O.N nhiên liệu mẫu nằm ngoài khoảng giới hạn của bảng hướng dẫn, lặp lại việc xác định O.N sau khi điều chỉnh đồng hồ kích nổ để đạt được cường độ gõ chuẩn sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với O.N của nhiên liệu mẫu.
QUY TRÌNH C

15. Tỷ số nén



15.1. Đo chiều cao xylanh - Chỉ sử dụng quy trình này nếu động cơ CFR được trang bị bộ đếm hiển thị số đo chiều cao xylanh nhằm tăng cường sự phân giải của phép đo biển số chính này.

15.2. Phạm vi áp dụng trị số octan - Quy trình này sẽ chỉ áp dụng cho khoảng xác định trị số octan từ 80 đến 100.

15.3. Kiểm tra các điều kiện vận hành của động cơ đảm bảo sự phù hợp và cân bằng khi động cơ chạy trên một nhiên liệu điển hình tại cường độ gõ tương đối chuẩn.

15.4. Kiểm tra sự phù hợp sử dụng của thiết bị bằng một hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) đối với khoảng trị số octan mà ON dự đoán của nhiên liệu mẫu nằm trong đó. Nếu thay đổi nhiệt độ của hỗn hợp TSF, thì phải xác định chính xác nhiệt độ không khí đầu vào theo yêu cầu. Thực hiện phép đo theo cùng một cách được mô tả cho một nhiên liệu mẫu ở dưới đây, ngoại trừ trường hợp hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) được đo mà không làm mát bộ chế hoà khí.

15.5. Thiết lập cường độ gõ chuẩn bằng cách hiệu chuẩn động cơ sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với nhiên liệu mẫu được đo.

15.5.1. Đặt chiều cao xylanh theo giá trị đã bù trừ áp suất khí quyển đối với O.N của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) lựa chọn.

15.5.2. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại, điều chỉnh đồng hồ kích nổ, xoay núm điều chỉnh "METER READING" để được số đọc của đồng hồ đo độ gõ ở 50 vạch ± 2 vạch, và ghi lại giá trị này.

15.5.3. Kiểm tra về SPREAD (độ nhạy) của đồng hồ đo kích nổ được đặt ở vị trí cực đại phù hợp với độ ổn định của đồng hồ đo độ gõ.

15.5.4. Độ rộng của đồng hồ kích nổ được đặt từ khoảng 12 đến 15 vạch K.l cho một trị số octan ở mức O.N 90 sẽ tạo ra một khoảng đặt đặc trưng và phù hợp cho khoảng O.N từ 80 đến 100 mà không cần phải đặt lại.

15.6. Nhiên liu mẫu:

15.6.1. Đổ mẫu vào chế hoà khí, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, ống quan sát và bể chứa có phao và sau đó đóng và mở van tháo nhiên liệu ở ống kính quan sát một vài lần và quan sát đến khi không thấy bọt khí trong ống nhựa giữa bình chứa nhiên liệu và ống quan sát. (Cảnh báo - Nhiên liệu mẫu rất dễ bay hơi và hơi độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem chi tiết ở Phụ lục A.1).

15.6.2. Vận hành động cơ bằng nhiên liệu mẫu. Nếu tiếng gõ của động cơ thay đổi nhiều và kết quả là số đọc của đồng hồ đo độ gõ rất thấp hoặc rất cao, điều chỉnh chiều cao của xylanh theo chiều phù hợp để thiết lập lại số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm ở giữa thang đo. Sự dịch chuyển trong mức trị số octan có thể phải lập lại cường độ gõ chuẩn với một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác mà trị số octan của nó được xác định từ bảng hướng dẫn đối với chiều cao xylanh vừa xác định.

15.6.3. Điều chỉnh chiều cao xylanh để số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm giữa thang đo cho nhiên liệu mẫu.

15.6.4. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại. Cách thực hiện là đặt mức nhiên liệu thấp đầu tiên (cơ cấu phao) và sau đó tăng từng lượng nhỏ (ở mức 0,1 độ chia ống quan sát hoặc ít hơn) cho đến khi số đọc của đồng hồ đo độ gõ đạt cực đại và bắt đầu giảm xuống. Chỉnh lại mức nhiên liệu để có số đọc của đồng hồ đo độ gõ.

15.6.5. Điều chỉnh chiều cao xylanh sao cho số đọc của đồng hồ đo độ gõ là cực đại nằm trong khoảng ± 2 vạch so với số đọc cường độ gõ chuẩn đã được ghi lại đối với hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đã sử dụng.

15.6.6. Để cho thiết bị đạt cân bằng, và nếu cần thiết điều chỉnh nhẹ chiều cao xylanh để đạt được chỉ số cường độ gõ chuẩn. Không nên kéo thời gian đo quá 5 phút kể từ khi thực hiện xong việc đặt mức nhiên liệu.

15.6.7. Phá vỡ sự cân bằng của động cơ bằng cách mở van xả của ống quan sát trong giây lát để giảm mức nhiên liệu và bất cứ bọt khí nào bị giữ lại cũng được loại bỏ. Sau khi đóng van xả, quan sát số đọc của đồng hồ đo độ gõ quay lại giá trị ban đầu. Nếu số đọc của đồng hồ này không lập lại trong khoảng ± 1 vạch, điều chỉnh lại chiều cao xylanh để thu được giá trị cường độ gõ chuẩn cho hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) và khi đạt được cân bằng, lặp lại việc thay đổi mức nhiên liệu, kiểm tra độ lặp lại các số đọc.

15.6.8. Đọc và ghi số đọc của bộ đếm hiển thị số đã được bù trừ.

15.6.9. Chuyển số đọc của bộ đếm số đã được bù trừ thành trị số octan, sử dụng bảng hướng dẫn phù hợp.

15.7. Đo lặp lại các số đọc:

15.7.1. Kiểm tra cường độ gõ chuẩn bằng cách vận hành máy bằng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) tại số đọc bộ đếm số đã được bù trừ cho trị số octan của hỗn hợp này. Nếu số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm trong khoảng ± 3 vạch so với số đọc ban đầu, ghi lại giá trị này và chuyển sang chạy máy bằng nhiên liệu mẫu. Nếu số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm ngoài khoảng giới hạn ± 3 vạch, phải đặt lại cường độ gõ chuẩn trước khi tiến hành đo lại O.N của nhiên liệu mẫu.


tải về 1.28 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương