Hình 1.1 Rác thải nhựa ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh vật biển (Nguồn ảnh:
Kinh tế môi trường)
6
Hình 1.2 rác thải nhựa ảnh hưởng đến vi sinh vật
Theo thống kê, bình quân trong mỗi con cá chứa khoảng 2,1 mảnh vi nhựa. Đây
chính là nguyên nhân gây tử vong cho nhiều loài động vật. Việc trong sinh vật biển
chứa nhiều mảnh vi nhựa các rác thải nhựa trôi nổi trên biển cũng là nguyên nhân
gây phá huỷ hay suy giảm đa dạng sinh học và làm thay đổi cấu trúc, thành phần của
hệ sinh thái biển.
7
CHƯƠNG II : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu :
- Tổng hợp hiện trạng ô nhiễm rác thải nhựa của Việt Nam.
- Phân tích , so sánh chính sách quản lý rác thải nhựa của Việt Nam và USA .
- Đánh giá thưcj trạng quản lý rác thải nhựa ờ Việt Nam
- Đánh giá và đề xuất các chính sách xử lý hiệu quả
2.2 Phương pháp nghiên cứu :
Tổng quan tài liệu
CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Hiện trạng ô nhiễm rác thải nhựa của Việt Nam
Theo số liệu thống kê từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi năm tại Việt Nam có
khoảng 1,8 triệu tấn rác thải nhựa thải ra môi trường, 0,28 triệu đến 0,73 triệu tấn
trong số đó bị thải ra biển - nhưng chỉ 27% trong số đó được tái chế, tận dụng bởi
các cơ sở, doanh nghiệp.
Điều đáng nói là việc xử lý và tái chế rác thải nhựa còn nhiều hạn chế khi có đến
90% rác thải nhựa được xử lý theo cách chôn, lấp, đốt và chỉ có 10% còn lại là được
tái chế.
Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ từ rác thải nhựa. Lượng rác thải nhựa gia
tăng nhanh chóng, năm 2014 khoảng 1,8 triệu tấn/năm, năm 2016 khoảng 2,0 triệu
tấn/năm và hiện nay khoảng 3,27 triệu tấn/năm được tạo ra tại Việt Nam. Khối lượng
rác thải nhựa đổ ra biển mỗi năm khoảng 0,28 - 0,73 triệu tấn/năm (chiếm gần 6%
tổng lượng rác thải nhựa xả ra biển của thế giới). Tại Việt Nam, bình quân mỗi hộ
gia đình sử dụng khoảng 1kg túi nilon/tháng, riêng hai thành phố lớn là Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, trung bình mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 80 tấn rác
thải nhựa và túi nilon.
8
Phân loại, thu hồi, tái chế và xử lý rác thải nhựa còn hạn chế. Lượng chất thải nhựa
và túi nilon ở Việt Nam, chiếm khoảng 8-12% chất thải rắn sinh hoạt. Nhưng chỉ có
khoảng 11-12 % số lượng chất thải nhựa, túi nilon được xử lý, tái chế, số còn lại chủ
yếu là chôn lấp, đốt và thải ra ngoài môi trường. Đây có thể dẫn đến thảm họa môi
trường, đặc biệt ô nhiễm đại dương. Đặc biệt, trong rác thải y tế có khoảng 5% là
rác thải nhựa. Mỗi ngày, có khoảng 22 tấn chất thải nhựa được thải ra từ các hoạt
động y tế, trong số đó lẫn với rác thải nguy hại (thuốc , hóa chất..). Thu gom, tái chế
và chôn lấp loại rác thải nhựa này đều ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng và ô nhiễm
môi trường.
Để khắc phục vấn đề rác thải nhựa tại Việt nam, cần có lộ trình, giải pháp thu hút
đầu tư và công nghệ các lĩnh vực: Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, tăng cường khả
năng tái sử dụng, tái chế các thành phần rác thải nhựa: Sử dụng vật liệu thay thế túi
nilon và sản phẩm nhựa dùng một lần; công nghệ tái chế rác thải túi nilon, rác thải
nhựa.
3.2 Thực trạng quản lý và các chính sách quản lý để giảm rác thải nhựa của Việt
Nam
3.2.1 Nhà nước, thách thức trong quản lý rác thải nhựa
Tiêu thụ nhựa tăng nhanh trong Việt Nam từ 3,8 kg năm 1990 lên 41 kg/người gần
đây (nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam).
• Chất thải nhựa chiếm 6-8% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt rác thải ở Việt Nam.
• Rác thải đô thị không được phân loại tại nguồn, ngoại trừ về một số dự án thí điểm
không thành công
• Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt bình quân bao gồm: khu vực thành thị 85,5%;
40-60% khu vực nông thôn.
• Hầu hết rác thải nhựa tái chế được thu gom bằng khu vực phi chính thức (người
nhặt rác).
• 70% rác thải sinh hoạt được đưa đến bãi chôn lấp.
• Rác thải nhựa phát sinh từ ngành công nghiệp: gần hết được thu gom, tái chế và xử
lý đúng cách.
• Hoạt động thu gom và tái chế chất thải được tự phát, quy mô nhỏ; Thiếu quy mô
lớn cơ sở xử lý chất thải công nghiệp
• Vi hạt nhựa từ nước thải và đô thị chảy ra sông và biển.
9
Ngành nhựa có mức tăng trưởng cao trong thời gian gần đây.
• 80% nguyên liệu ngành nhựa nhập khẩu diện tích bao gồm phế liệu nhựa (plastic
Waste material).
• Kể từ khi Trung Quốc cấm nhập khẩu nhựa năm 2018: Bất ngờ Nhựa phế liệu nhập
khẩu nhiều về cảng Việt Nam giai đoạn 2018-2019 (20.000 container phế liệu tồn
đọng cao nhất).
3.2.1 Chính sách quản lý của Việt Nam
Các chính sách, quy định lớn:
• Luật Bảo vệ Môi trường 2014
• Bộ TNMT là cơ quan quản lý nhà nước thống nhất về bảo vệ môi trường (bao gồm
cả quản lý chất thải).
• Quy định về: Giảm thiểu chất thải, phân loại tại nguồn; Thu thập và Xử lý; nhập
khẩu phế liệu.
• Luật thuế bảo vệ môi trường
• Túi nylon thông thường: Áp thuế 2,3 USD/kg
Nghị định 38/2015/NĐ-CP quản lý chất thải và phế liệu
• Nguyên tắc quản lý chất thải
• Quy định chi tiết về chất thải nguy hại, chất thải đô thị, chất thải công nghiệp không
nguy hại, chất thải khác, nước thải và phế liệu nhập khẩu.
• Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 sửa đổi chiến lược quốc gia về tổng
hợp chất thải rắn
Quản lý đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, các mục tiêu:
• Đến năm 2025: 100% túi ni lông thân thiện với môi trường được sử dụng trong
trung tâm thương mại, siêu thị.
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành số điều của Luật Bảo vệ môi
trường
• Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
• danh sách các hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi và hỗ trợ (Thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường tập trung; xử lý nguy hiểm
10
chất thải).
• Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành
chính đối với các quy định về bảo vệ môi trường.
Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 11/4, túi nilon năm 2020 (năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với việc
sử dụng túi ni lông khó phân hủy vào năm 2020. Mục tiêu của Quyết định giảm 65%
so với năm 2010)
• Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chất thải
nguyên liệu nhập khẩu
• Thông tư số 07/2012/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ TN&MT quy định tiêu chí,
trình tự, thủ tục thực hiện công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường:
Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận túi nhựa thân thiện với môi trường,
trong đó miễn trừ môi trường Phí bảo vệ được áp dụng cho túi ni lông thân thiện với
môi trường.
Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT ngày 09/09/2015 do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành ngày bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu
vật liệu. Thủ tục và loại phế liệu nhập khẩu. Nó bao gồm yêu cầu về kiểm tra, phê
duyệt tùy chỉnh với giấy tờ, giấy xác nhận về bảo vệ môi trường kéo dài thời hạn
thời gian lưu trữ tùy chỉnh.
• Chỉ thị số 27/CT-TTg về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý nhập khẩu
và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất sản lượng:
Lệnh cấm nhập khẩu nhựa phế thải của Trung Quốc mới đây mang đến những điều
đặc biệt sự quan tâm của các nhà sản xuất, nhập khẩu Việt Nam và các hiệp hội của
nó trong tham gia ngành công nghiệp tái chế nhựa. Số lượng nhập khẩu nhựa tái chế,
trong đó có nhựa phế thải 9 tháng đầu năm 2018 là 175.000 tấn, gần gấp đôi cả năm
2017. Trả lời về vấn đề này, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 27/CT-TTg
về một số công việc cấp bách các biện pháp tăng cường quản lý nhập khẩu và sử
dụng hàng hóa nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Theo quy định này, có
không cho phép nhập khẩu phế liệu chỉ để sơ chế.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với nhựa nhập khẩu phế liệu QCVN
32:2018 (cải tiến từ QCVN 32:2010/BTNMT). Yêu cầu về nội dung chi tiết của hợp
đồng nhập khẩu nhựa phế liệu và cam kết bắt buộc; các loại, tiền làm sạch, phân loại
dán nhãn phế liệu nhựa hợp pháp nhập khẩu.
Phế liệu nhựa được nhập khẩu hợp pháp bao gồm:
● Nhựa phế thải trong quá trình sản xuất không sử dụng;
11
● Bao bì nhựa (PET) đựng nước uống;
● Nhựa công dụng xuất hiện ở dạng khối, cục, thanh, dải;
● Các loại nhựa khác được cắt nhỏ và làm sạch;
Phế liệu nhựa không được phép nhập khẩu bao gồm:
● Nhựa đã qua sử dụng không đáp ứng quy định hiện hành;
● Vỏ nhựa các thiết bị, thiết bị điện đã qua sử dụng như tivi, máy vi tính, thiết bị văn
phòng có chứa chất chống cháy;
● Nhựa cháy dở
Ngày 20 tháng 8 năm 2020, Việt Nam ban hành “Chỉ thị 33/CT-TTg về tăng cường
tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa”, đề ra chính sách ban hành
nhiều quy định mới hoặc sửa đổi các quy định hiện hành nhằm tăng cường quản lý
chất thải nhựa. chất thải nhựa. Nó chủ yếu bao gồm việc quản lý, tái sử dụng, tái
chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa như sau:
Hoàn thiện quy định về quản lý chất thải rắn trong đề xuất sửa đổi Luật Bảo vệ môi
trường. Hãy coi rác thải nhựa như một nguồn tài nguyên.Thúc đẩy mô hình Kinh tế
tuần hoàn.Giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải, bao
gồm cả nhựa, tại nguồn.
Sửa đổi, bổ sung “Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thu
gom, xử lý sản phẩm thải bỏ. Tăng cường trách nhiệm của nhà sản xuất, nhà nhập
khẩu trong việc thu gom, xử lý sản phẩm thải bỏ. Bổ sung “bao bì” vào danh mục
sản phẩm thải bỏ phải thu gom, xử lý theo quy định. Khuyến khích các công ty, cơ
sở tái chế chất thải thực hiện đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Khuyến khích
phát triển các mô hình hợp tác, tham gia các hiệp hội,... để giảm thiểu, tái sử dụng
và tái chế chất thải rắn.
Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm có chứa chất dẻo. Xây dựng
tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm chứa hạt vi nhựa và túi ni lông. Xây dựng lộ
trình cấm sử dụng hạt vi nhựa trong sản xuất mỹ phẩm, dệt may và phân bón. Xây
dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm có chứa nhựa tái chế. Xây dựng quy định
về túi ni lông thân thiện với môi trường và “nhãn xanh” cho các sản phẩm có chứa
hàm lượng nhựa tái chế nhất định.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhựa và rác thải nhựa trên cả nước. Nghiên cứu hiện trạng
rác thải nhựa và xu hướng, nguyên nhân phát sinh rác thải nhựa. Lập Đề án thành
lập Khu công nghiệp chuyên ngành tái chế nhựa trình Thủ tướng Chính phủ.
12
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giảm thiểu, phân loại, thu
gom, tái chế và xử lý chất thải nhựa. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng các sản phẩm nhựa có nhãn xanh.Thành lập website về rác
thải nhựa. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về ứng dụng, khai báo và kiểm soát việc sản
xuất, sử dụng sản phẩm có chứa chất thải nhựa.
(TN&MT) - Sáng 8/12, tại Hà Nội, Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi
trường phối hợp với Quỹ Hanns Seidel Foundation (HSF), Cộng hòa Liên bang Đức
tổ chức hội thảo “Hoàn thiện hệ thống chính sách về quản lý rác thải nhựa tại Việt
Nam”.
Phát biểu tại Hội thảo, PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ, Viện trưởng Viện Chiến lược,
Chính sách tài nguyên và môi trường (CLCS TN&MT) cho biết: Theo Chương trình
Môi trường Liên hợp quốc, kể từ thập niên 50 của thế kỷ trước, hơn 8,3 tỷ tấn sản
phẩm nhựa đã được sản xuất, sử dụng, trong đó khoảng 60% lượng sản phẩm đó
được chôn lấp hoặc thải thẳng ra môi trường. Việt Nam được đánh giá là một trong
5 quốc gia có lượng rác thải nhựa lớn nhất thế giới, tạo ra 8 triệu tấn rác thải nhựa
trên các đại dương mỗi năm.
Nhựa chiếm từ 10-12% trong chất thải rắn sinh hoạt. Trong năm 2019, ước tính có
khoảng 2,6-2,8 triệu tấn rác thải nhựa phát sinh, một lượng lớn trôi nổi trên sông, hồ,
vùng đất ngập nước cửa sông, ven biển.
Điều đáng nói là, đối với nhựa phát sinh từ sinh hoạt, tiêu dùng thì hầu hết chưa
được phân loại tại nguồn; chất thải nhựa có giá trị tái chế (chai nước, bao nilon...)
được thu gom từ nhiều nơi (hộ gia đình, siêu thị...). Chất thải nhựa không có giá trị
hoặc có giá trị tái chế thấp (hộp xốp các loại, ống hút nhựa...) bị thải ra môi trường
hoặc đưa vào bãi rác, lò đốt. Đối với nhựa phế liệu phát sinh từ các cơ sở sản xuất,
hầu hết được thu gom, bán cho cơ sở tái chế.
Với những đặc tính bền, khó phân hủy của rác thải nhựa, nilon đã và đang gây ô
nhiễm môi trường, để lại hậu quả khó lường đối với sức khỏe con người và vạn vật
trên trái đất. Nhận thức được tầm quan trọng về quản lý chất thải nhựa và túi nilon,
những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều có nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường
cũng như hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng như Chỉ thị số 33/CT-TTg về
tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa; và Quyết
định số 1746/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý
rác thải nhựa đại dương đến năm 2030. Bên cạnh đó, Việt Nam có Chiến lược quốc
gia về quản lý chất thải rắn đến 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, mục tiêu
13
năm 2025 là sử dụng 100% túi nilon thân thiện với môi trường tại các trung tâm
thương mại..., giảm thiểu 50% rác thải nhựa trên biển và đại dương...
Theo ông Nguyễn Thành Lam, Vụ Quản lý chất thải, Tổng cục Môi trường (Bộ
TN&MT), để đạt được mục tiêu trên, việc hoàn thiện chính sách, pháp luật quản lý
chất thải nhựa là nhiệm vụ trong tâm. Trong thời gian tới, Tổng cục Môi trường tiếp
tục nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm hạn chế tác
động của rác thải nhựa tới môi trường; chú trọng các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
sử dụng các loại vật liệu thân thiện với môi trường, tăng cường tái chế và tái sử dụng
chất thải.
Bên cạnh đó, xây dựng văn bản hướng dẫn về “Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và
xử lý chất thải nhựa, phòng chống ô nhiễm rác thải nhựa đại dương” trong Luật Bảo
vệ môi trường sửa đổi vừa được Quốc hội thông qua, trong đó quy định về giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa; các sản phẩm thân thiện môi trường,
sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần và sản phẩm thay thế bao bì nhựa
khó phân hủy sinh học được chứng nhận thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định
của pháp luật. Ngoài ra, Bộ TN&MT tiếp tục tham mưa, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Đề án tăng cường công tác quản lý rác thải nhựa ở Việt Nam”.
3.2 Chính sách quản lý của USA :
Hoa Kỳ hoan nghênh cơ hội lịch sử tại Đại hội đồng Môi trường Liên hợp quốc
(UNEA 5.2), từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2022, để bắt đầu một quy trình với các
quốc gia và các bên liên quan khác nhằm chống ô nhiễm nhựa. Hoa Kỳ đã hành động
cả trong nước và quốc tế để giải quyết thách thức toàn cầu này.
Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA)
Chiến lược tái chế quốc gia: EPA đã công bố Chiến lược tái chế quốc gia vào tháng
11 năm 2021 và tái khẳng định mục tiêu tăng tỷ lệ tái chế của Hoa Kỳ lên 50 phần
trăm vào năm 2030. Chiến lược xác định các mục tiêu và hành động chiến lược cần
thiết để tạo ra một đô thị Hoa Kỳ mạnh mẽ hơn, linh hoạt hơn và tiết kiệm chi phí
hệ thống tái chế chất thải rắn. Tái chế là một thành phần quan trọng trong các nỗ lực
kéo dài hàng thập kỷ của EPA nhằm thực hiện Đạo luật Phục hồi và Bảo tồn Tài
nguyên (RCRA) và các nỗ lực gần đây hơn để theo đuổi phương pháp Quản lý Vật
liệu Bền vững (SMM), nhằm mục đích giảm tác động môi trường của các vật liệu
trên toàn thế giới. vòng đời.
Chương trình Quản lý Vật liệu Bền vững (SMM): EPA phát hành báo cáo hàng năm,
Thúc đẩy Quản lý Vật liệu Bền vững: Sự kiện và Số liệu, để cung cấp thông tin về
việc tạo ra, tái chế, ủ phân, đốt chất thải rắn đô thị (MSW) với thu hồi năng lượng
và chôn lấp. Báo cáo phân tích xu hướng phát sinh và quản lý MSW, vật liệu và sản
phẩm, và các chỉ số kinh tế ảnh hưởng đến MSW.
14
Chương trình WasteWise: EPA làm việc với các doanh nghiệp, chính phủ và các tổ
chức phi lợi nhuận để thúc đẩy việc sử dụng và tái sử dụng vật liệu hiệu quả hơn
trong toàn bộ vòng đời của chúng. Các đối tác chứng minh cách họ giảm thiểu chất
thải, thực hành quản lý môi trường và kết hợp quản lý vật liệu bền vững vào mô hình
kinh doanh của họ, bao gồm cả các quy trình xử lý chất thải.
Trash Free Waters là một chương trình tự nguyện nhấn mạnh sự tham gia của các
bên liên quan để hỗ trợ các cộng đồng Hoa Kỳ và quốc tế giải quyết các nguồn rác
biển chủ yếu trên đất liền. Tại Hoa Kỳ, đã có hơn 200 dự án dựa trên địa điểm đã và
đang được triển khai.
Hướng dẫn triển khai quốc tế về vùng nước không có rác – một công cụ cung cấp
hướng dẫn từng bước để bao gồm tất cả các bên liên quan, ở cấp quốc gia, tiểu bang
hoặc cộng đồng trong việc ra quyết định nhằm giải quyết các nguồn rác biển trên đất
liền.
Thực tiễn tốt nhất về quản lý chất thải rắn: Hướng dẫn dành cho những người ra
quyết định ở các nước đang phát triển – Hướng dẫn bao gồm một loạt các chủ đề
quan trọng dành cho những người ra quyết định ở cấp thành phố trên khắp thế giới,
bao gồm sự tham gia của các bên liên quan, kinh tế và lập kế hoạch quản lý chất
thải, thu gom và xử lý chất thải rắn. vận chuyển, phòng ngừa, giảm thiểu và tái chế,
thiết kế và vận hành bãi chôn lấp, và thu hồi năng lượng.
Bộ Năng lượng Hoa Kỳ (DOE)
DOE đã phát động Thử thách Đổi mới Chất dẻo vào năm 2018 để điều phối nhiều
sáng kiến trong toàn bộ về tái chế, phân hủy, tái chế nhựa và thiết kế cho tính tuần
hoàn. Mục tiêu của chương trình này là phát triển các giải pháp giúp tiết kiệm hơn
50% năng lượng, xử lý hơn 90% nhựa, giảm phát thải khí nhà kính hơn 50% và đạt
được mức sử dụng carbon ít nhất 75%. Công việc bao gồm giải quyết các thách thức
khoa học cơ bản thông qua các dự án nghiên cứu và Trung tâm Nghiên cứu Biên
giới Năng lượng, thúc đẩy quan hệ đối tác công-tư như BOTTLE Consortia
(bottle.org) và Viện REMADE, đồng thời làm việc với các đối tác trong ngành để
giảm thiểu rác thải nhựa thông qua Chương trình Cây trồng Tốt hơn. .
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA)
USDA cung cấp hỗ trợ và các chương trình để tăng cường nghiên cứu, phát triển và
nhận thức của người mua/người tiêu dùng về nhựa sinh học. Các nhà khoa học của
Cơ quan Nghiên cứu Nông nghiệp đã phát triển một phương pháp cho phế phẩm cây
trồng từ thân cây ngô, rơm và bã mía, kết hợp với các enzym bền vững, để chuyển
đổi đường có nguồn gốc từ cây trồng thành các hợp chất được sử dụng trong sản
15
xuất nhựa nylon bền vững. Chương trình BioPreferred của USDA hoạt động nhằm
tăng cường mua và sử dụng các sản phẩm dựa trên sinh học thông qua mua sắm liên
bang và sáng kiến chứng nhận và dán nhãn. Nhãn Sản phẩm dựa trên sinh học được
USDA chứng nhận của chương trình là một sáng kiến phát triển thị trường nhằm
tăng cường sự công nhận của người tiêu dùng và người mua cũng như việc mua các
sản phẩm sinh học.
Bộ Nội vụ Hoa Kỳ (DOI)
Cục Thực thi An toàn và Môi trường (BSEE): Các tiêu chuẩn Ngăn ngừa Rác thải
và Rác thải Hàng hải BSEE yêu cầu các công ty năng lượng ngoài khơi tiến hành
đào tạo hàng năm cho tất cả nhân viên Bên ngoài Thềm lục địa (OCS) và áp dụng
các phương pháp hay nhất để giảm rác thải trên biển.
National Park Service (NPS): NPS hợp tác với các đối tác để mở rộng lợi ích của
việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa cũng như hoạt động giải trí ngoài trời
trên khắp đất nước này và thế giới. NPS tích cực làm việc với các đối tác địa phương,
tiểu bang và liên bang khác về các sản phẩm và chương trình làm sạch bãi biển cũng
như giáo dục để giúp du khách nhận thức được tác động môi trường của ô nhiễm
nhựa và rác thải biển cũng như cách các lựa chọn và hành động của cá nhân có thể
tạo ra sự khác biệt. Nhựa Đại dương – Đại dương, Bờ biển & Bờ biển (Dịch vụ Công
viên Quốc gia Hoa Kỳ) (nps.gov)
S. Dịch vụ Cá và Động vật Hoang dã (USFWS): USFWS quản lý hơn 180 nơi trú
ẩn động vật hoang dã quốc gia ven biển và năm di tích quốc gia về biển trên khắp
Hoa Kỳ. USFWS, các đối tác và nhiều tình nguyện viên, làm việc để thực hiện việc
dọn dẹp ô nhiễm nhựa trên các rạn san hô và bãi biển. USFWS cũng hợp tác với Cơ
quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia (NOAA) và các cơ quan khác để
loại bỏ lưới đánh cá và mảnh vụn nhựa (hơn 950 tấn, kể từ năm 1996) khỏi Đài
tưởng niệm Quốc gia Hàng hải Papahanaumokuakea.
Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA)
Nhựa tái chế để đóng gói thực phẩm: FDA hỗ trợ các nhà sản xuất sử dụng nhựa tái
chế một cách an toàn cho các vật phẩm tiếp xúc với thực phẩm. Chương trình giúp
chuyển hướng các vật phẩm tiếp xúc với thực phẩm bằng nhựa khỏi bị chôn lấp hoặc
gây ô nhiễm môi trường biển, đồng thời đảm bảo rằng nhựa chất lượng cao trước
đây được sử dụng cho các vật phẩm tiếp xúc với thực phẩm được sử dụng an toàn
để sản xuất các vật phẩm tiếp xúc với thực phẩm mới.
Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Quốc gia (NASA)
16
NASA đã tài trợ cho một dự án điều tra khả năng sử dụng viễn thám vệ tinh để phát
hiện vi nhựa trong đại dương của chúng ta bằng viễn thám siêu phổ, một khả năng
quan trọng trong sứ mệnh PACE sắp tới của NASA. Vi nhựa hình thành khi rác nhựa
trong đại dương bị phân hủy do tia nắng mặt trời và chuyển động của sóng biển và
có thể được các dòng hải lưu mang đi xa hàng trăm hoặc hàng nghìn dặm khỏi nguồn,
gây khó khăn cho việc theo dõi và loại bỏ chúng. Các nhà nghiên cứu cũng đang sử
dụng dữ liệu vệ tinh hiện tại của NASA để theo dõi chuyển động của vi hạt nhựa
trong đại dương, sử dụng dữ liệu từ Hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu Cyclone
(CYGNSS) của NASA.
Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Quốc gia (NIST)
NIST hỗ trợ công việc của Hoa Kỳ về các tiêu chuẩn tài liệu, tài liệu tham khảo và
dữ liệu tham khảo, đồng thời đóng vai trò là tổ chức đa dạng của các bên liên quan
về nhu cầu đổi mới công nghệ và sản xuất trong nền kinh tế Hoa Kỳ, đồng thời tiến
hành nghiên cứu về các tính chất cơ học và nhiệt của polyme ở các giai đoạn khác
nhau trong quy trình tái chế , bao gồm nghiên cứu quá trình khử polyme và phân
hủy polyme trong cả môi trường sản xuất và tự nhiên.
Chương trình Rác biển của Cơ quan Khí quyển và Đại dương Quốc gia (NOAA)
Chương trình rác thải biển của NOAA được thành lập vào năm 2006 để giải quyết
các tác động bất lợi của rác thải biển đối với nền kinh tế Hoa Kỳ, môi trường biển
và an toàn hàng hải. Để ngăn chặn các mảnh vụn biển, Chương trình hình thành các
mối quan hệ đối tác trên khắp Hoa Kỳ và quốc tế thông qua các sáng kiến giáo dục
và tiếp cận cộng đồng, đồng thời hỗ trợ các dự án loại bỏ mảnh vụn biển dựa vào
cộng đồng do địa phương điều hành.
Quỹ khoa học quốc gia (NSF)
NSF hỗ trợ nghiên cứu cơ bản nhằm phát triển kiến thức cơ bản và tiến bộ kỹ thuật
liên quan đến tái chế, vật lý và hóa học polyme, vật liệu thay thế, quy trình tuần hoàn
và bền vững, số phận và tác động của vật liệu nhựa bị thất thoát ra môi trường cũng
như giảm thiểu ô nhiễm, hệ thống kiểm soát và khắc phục.
Quốc tế
Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ
17
CAFTA-DR và Hợp tác Môi trường Panama: Cục Đại dương và Các vấn đề Khoa
học và Môi trường Quốc tế (OES) của Bộ Ngoại giao, phối hợp với Cơ quan Bảo vệ
Môi trường (EPA), đang nỗ lực tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn, bao gồm
giải quyết các nguồn trên đất liền về ô nhiễm nhựa đại dương với các quốc gia Trung
Mỹ và Cộng hòa Dominica theo Hiệp định Thương mại Tự do Hoa Kỳ-Cộng hòa
Dominica-Trung Mỹ (CAFTA-DR) và Hiệp định Xúc tiến Thương mại Hoa Kỳ-
Panama.
Xây dựng năng lực quản lý rác thải nhựa thân thiện với môi trường ở Tây Phi: Văn
phòng Chất lượng Môi trường OES đã tài trợ cho Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên
Quốc tế (IUCN) để giảm rò rỉ rác thải nhựa ra môi trường biển thông qua các sáng
kiến xây dựng năng lực quản lý chất thải ở Senegal .
Chương trình đào tạo quốc gia thứ ba S.-Singapore 2021 bao gồm một hội thảo tập
trung vào thách thức ô nhiễm nhựa của ASEAN và tầm quan trọng của việc thúc đẩy
các chiến lược quản lý chất thải rắn tổng hợp nhằm tạo ra các giải pháp bền vững
cho địa phương và khu vực.
Global Ghost Gear Initiative (GGGI): Bộ Ngoại giao đã trao hơn 1,5 triệu đô la tài
trợ cho Ocean Conservancy và tổ chức trực thuộc của nó, GGGI, vào năm 2017 để
hỗ trợ công việc chống lại các mảnh vỡ biển, bao gồm cả thiết bị ma ở khu vực Ca-
ri-bê. Bộ Ngoại giao cũng trao cho Ocean Conservancy khoản tài trợ gần 1 triệu đô
la để hỗ trợ Việt Nam trong nỗ lực xử lý rác thải biển. Hoa Kỳ chính thức gia nhập
GGGI vào năm 2020.
Hoa Kỳ đã dẫn đầu quá trình thành lập Quỹ phụ Đổi mới và Quản lý Rác thải Hàng
hải APEC (MDMI) vào năm 2018. Thông qua khoản đóng góp ban đầu của Hoa Kỳ
là 800.000 USD, Bộ Ngoại giao đã có thể tạo thêm các khoản đóng góp và bổ sung
từ các thành viên APEC khác. Các quốc gia có thể đăng ký quỹ dự án MDMI hàng
năm để giải quyết ô nhiễm nhựa biển.
Các chương trình khác gần đây của Bộ Ngoại giao bao gồm: Hành động 5-Gyres
Châu Á Thái Bình Dương chống ô nhiễm nhựa; Tất cả chung tay trên boong: Chương
trình giảm thiểu rác thải biển dựa vào cộng đồng; Huy động xã hội để quản lý rác
thải biển ở Việt Nam; và Đẩy nhanh nỗ lực giảm thiểu rác thải nhựa đại dương tại
Việt Nam. Những nỗ lực này tập trung vào ba lĩnh vực chính để giải quyết vấn đề
rộng lớn hơn về rác thải biển: dữ liệu, giải pháp địa phương và sáng tạo, và tiếp cận
cộng đồng.
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID)
Thành phố sạch, Đại dương xanh: Thành phố sạch, Đại dương xanh là chương trình
hàng đầu, toàn cầu của USAID nhằm thực hiện Đạo luật Save Our Seas 2.0 và giảm
ước tính 11 triệu tấn nhựa đổ ra đại dương mỗi năm.
18
Chương trình Tái chế Rác thải Đô thị: Chương trình Tái chế Rác thải Đô thị vừa
hoàn thành của USAID, kéo dài từ năm 2016-2021, có tác dụng giảm thiểu các nguồn
ô nhiễm nhựa đại dương trên đất liền ở bốn quốc gia chính—Indonesia, Philippines,
Sri Lanka và Việt Nam. Thông qua các khoản tài trợ và hỗ trợ kỹ thuật, chương trình
đã giới thiệu nhiều phương pháp tiếp cận sáng tạo và có thể mở rộng để giảm ô
nhiễm nhựa đại dương, nhiều phương pháp trong số đó hiện đang được nhân rộng
bởi Thành phố sạch, Đại dương xanh, chính quyền địa phương hoặc các tổ chức
khác.
Quan hệ đối tác với khu vực tư nhân: Năm 2019, USAID đã triển khai một thỏa
thuận sử dụng hơn 100 triệu đô la Mỹ trong chiến lược đầu tư vào khu vực tư nhân
do Circulate Capital quản lý và được tài trợ bởi các công ty đa quốc gia. USAID
cung cấp khoản bảo lãnh danh mục cho vay trị giá 35 triệu đô la, 50% thông qua Tập
đoàn Tài chính Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (DFC), được sử dụng để khuyến khích
đầu tư vốn tư nhân vào chuỗi giá trị tái chế ở Nam và Đông Nam Á.
19
CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Nhà nước đã chú trọng tới việc thu gom rác thải nhựa nhằm làm sạch môi trường tạo
cảnh quan thiên nhiên.
Công tác quản lý rác thải nhựa đã thật sự có hiệu quả , nâng cao ý thức các hộ gia
đình , cá nhân và cơ quan tham gia vệ sinh môi trường. Tuy nhiên việc xử lý rác thải
sau khi thu gom ra bải rác chỉ là phương pháp chôn lắp đơn giản, chưa đảm bảo
được yêu cầu chôn lắp rác hợp vệ sinh .
Nhìn chung người dân cũng đã có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh khu vực
sống và hợp tác với cơ quan quản lý trong việc quản lý môi trường .
4.2 Kiến nghị
Để đảm bảo việc thực hiện công tác quản lý rác thải nhựa tốt hơn em có kiến nghị
như sau :
-Tăng cường quản lý rác thải nhựa thông qua quản lý con người nhằm thu gom triệt
để lượng rác phát sinh.
-Nên xây dựng nhiều hơn nữa các công ty vệ sinh môi trường đảm bảo lượng rác
thải thu gom sẽ không bị quá tải như hiện nay.
-Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về việc bảo vệ môi trường , dổ rác đúng
nơi quy định, thấy rác là nhặt bỏ vào thùng.
-Nên chú trọng đề cử chế độ khen thưởng cho những đơn vị hoàn thành tốt công tác
vệ sinh môi trường, và phạt tiền hoặc lập biên bản đối với các hành vi vi phạm luật
môi trường.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
21
Nguyen Thanh Yen Deputy director of Waste Management Department Vietnam
Environment Administration,Plastic waste management in Viet Nam, bộ tài nguyên
và môi trường tổng cục môi trường, 2019
U.S. Actions to Address Plastic Pollution, 2022
Rác thải nhựa là gì? Tác hại của rác thải nhựa đối với môi trường, 2019, tạp chí Môi
Trường và Đô thị Việt Nam.
A Review of Plastic Waste Management Practices: What Can South Africa Learn?,
Advances in Science, Technology and Engineering Systems Journal Vol. 6, No. 2,
1013-1028 (2021).
Phạm Hà Trang, Hoàng Trường Giang; Nguyễn Cẩm Dương; Ô nhiễm rác thải nhựa
- vấn đề lớn của nhân loại trong thế kỷ 2; Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam Hà
Nội ; 2022.
Mạnh Hùng, Rác thải nhựa ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, bảo vệ môi trường,
2022
Nguồn gốc và tác hại của rác thải nhựa. Sở thông tin - truyền thông tỉnh bình
phước, 2022.
Hoàn thiện hệ thống chính sách về quản lý rác thải nhựa tại Việt Nam, Bộ tài
nguyên và môi trường,2022
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |