Phòng trị: dùng giống kháng và áp dụng luân canh,
phun phòng bệiứi vói thuốc gốc đồng hay Polyram.
+ Bệnh úa sớm: Do nấm Altemaria solani gây ra.
Nấm tạo thành những đốm bệnh hòn, vòng đồng tâm vói
viền màu nâu đậm, tâm nâu hay đen. Nấm sản xuất độc
tố nên lá hở nên vàng, mau rụng. Nấm cũng gây vết bệnh
nhỏ, lõm ữên thân, khi vết bệnh lan rộng cũng có vòng
tròn đồng tâm. Nấm gây hại cả quả xanh và chm, quả
bệnh dễ rụng. Bệnh phát ữiển nhanh trong điều kiện ẩm
ướt và lan truyền qua lại.
Phòng trị: Ehòng hạt giống không bệnh và giống kháng,
luân canh. Ngừa bệnh bằng các loại thuốc Score Ridomil,
Brestan, Roval.
38
+ Bệnh úa muộn: (sưong mai) Do nấm Phitophthora
mfestans. Bệnh gây hại nghiêm trọng, có thể mất năng
suất 90 - 100%. Bệnh thường phát sữih trong điều kiện
lạnh và ẩm ướt. Bệnh tấn công ở tất cả các giai đoạn sừih
trưởng và hên tất cả các bộ phận của cây trên mặt đất làm
chết cành, chết cây, thối quả.
vết
bệnh trên lá đầu tiên ĩứiỏ,
hình dạng không đều, màu xanh đen sau đó hóa nâu,
nhũn nước khi thòi tiết ẩm ướt và khô giòn, rách lá khi
hòi nắng khô. Trên thân vết bệnh nhũn nước, màu nâu, dễ
gãy ngang làm cây chết héo. Nấm tấn công ở nửa phần
trên của quả, vết bệnh màu xám xanh đến nâu sậm, ciíng,
nhăn nheo, lan rộng cả quả và làm thối quả hoàn toàn.
Phòng trị: Dùng giống kháng, phun phòng bệnh vói
thuốc Manzate, manozeb, Polyram, Ridomi, Sandoían,
Ahette. Trong điều kiện thòi tiết khí hậu thích họp cho
bệnh phát triển thì phải phun thuốc 2 - 3 ngày 1 lần.
+ Bệnh thối hạch: Do nấm Sclerotium rolísii. Nấm
gây hại trên lứiiều loại cây trồng khác nhau, nhất là trên
cây họ đậu, họ cà, họ bầu bí. Nhận diện nấin bằng các sọi
nấm hắng phát triển quanh gốc thân và hên mặt đất
quanh gốc cây khi tròi nóng ẩm, sọi nấm biến mất khi ữòi
khô. Gốc thân hóa nâu và mục rã ở phần tiếp cận vói mặt
đất và cây héo chết. Nấm tấn công quả nằm hên mặt đất
ẩm và làm quả thối mềm. Từ khối sọi sẽ hình thành các
hạch nấm hắng, khi già có màu nâu đậm, kích thích bằng
hạt cải. Hạch nấm tồn tại rất lâu trong đất và nảy mầm
khi có điều kiện thuận lọi.
39
Phòng trị: Cày phoi ải đất và xử lý đất vói loại thuốc
phổ rộng trước khi trồng. Đánh tỉa cành cho thoáng gốc,
làm sạch cỏ và làm giàn đỡ nhánh, quả không để tiếp xúc
vói đất ẩm. Dùng giống kháng, dùng thuốc Calidan,
Bavistìn, Derosal, Bendazol, Daconil.
+ Bệnh thán thiK Do nấm Colletotrichum coccodes
gây hại ứên cà chua, ớt, khoai tây, đậu tưong,... Bệnh xuất
hiện trên đồng ruộng và làm thối quả trong kho. Triệu
chiíng bệnh xuất hiện ữên lá, thân và quả.
vết
bệnh trên
lá có vòng đồng tâm, viền ngoài màu nâu, ở giữa có màu
đậm hon, hên thân có những vết cháy màu nâu, ữên quả
vết bệnh hòn, nhỏ, thấm ướt, lõm xuống và lan rộng rất
lứianh trong điều kiện ẩm ướt.
Phòng trị: Dùng giống kháng. Ngắt bỏ lá và quả bệnh
để tránh lây lan. Phun ngừa với Score, Appencard Super,
Bavistín, Cahdan, Daconil...
+ Bệnh khảm do virus: Hiện tượng lá cà chua nhỏ,
biến dạng, mất màu, xanh, vàng, loang lổ, méo mó,
nhăn nheo. Có loại làm nghẽn mạch, hoại tử trên thân,
quả gây héo chết, có loại làm lùn cây, gân lá có màu
xanh đậm, lá cong lên, vặn vẹo. Rầy chích hút là môi
giói truyền bệnh.
Phòng trị: Phim thuốc diệt rầy ngay khi mói xuất hiện,
vệ sữứi đồng ruộng, dùng giống kháng.
- Hiện tượng nứt quả: Niít quả là do các điều kiện
canh tác, khí hậu như: Bón rửdều phân, tưói nhiều nước.
40
hay thời tiết thay đổi nhiệt độ đột ngột làm quả phát triển
không đều hay quá nhanh, gây nứt quả. Hiện tuợng này
thuờng gặp khi trồng giống cà chua có vỏ mỏng, quả mềm
và ữong mùa mua.
Phòng trị: Trồng giống cứng quả, cung cấp nuớc
và phân bón điều hòa, cân đối trong quá trình quả
phát triển.
- Bệnh thối đít quả do thiếu canxi: Bệnh xuất hiện
khi quả còn xanh, đít quả có đốm màu nâu sáng, sau đó
đốm bệnh lan rộng và chuyển sang màu nâu sậm, lõm
và críng, nấm mốc đen có thể phát triển trên vết bệrửi.
Thòi tiết nóng ẩm, mua nhiều, bón rứiiều đạm, kali hay
magiê dẫn đến rối loạn sinh lý của cây, làm giảm sự hấp
thụ can xi trong đất, tăng khả năng bị bệiứi. Bệnh
thuờng gặp vào mùa mưa.
Phòng trị: Bón hay phim bổ sung họp chất chứa vôi
như: CaCl2, Azon, Ca(N03)2 vào giai đoạn quả phát ữiển,
nồng độ 0,25 - 0,3% cung cấp nước điều hòa cho cây và
không dùng giống dễ nhiễm bệnh.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |