Tuy nhiên tùy vào đặc thù của mỗi loại rừng mà mức độ ảnh hưởng đến mở tuyến đường sẽ khác nhau.
Độ dốc sườn là yếu tố địa hình có ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình xói mòn đất. Độ dốc làm tăng cường độ dòng chảy và do đó đẩy nhanh quá trình rửa trôi, xói mòn đất, gây nên xói mòn nặng hơn. Độ dốc tăng 2 lần, xói mòn đất tăng 2 đến 4 lần. Hiện tượng xói mòn đất làm mất ổn đinh và có thể dẫn đến hiện tượng sạt lở.
+ Địa hình đồng bằng là loại địa hình thuận tiện nhất cho việc vạch tuyến đường. Vùng địa hình đồng bằng có độ dốc ngang địa hình < 10%.
+ Địa hình đồi, đồi thoải là địa hình có mức độ khó khăn trung bình đối với mở tuyến đường, độ dốc 10-25%.
+ Địa hình đồi cao có độ dốc 25-30% và núi với độ dốc >30% là địa hình có nhiều vấn đề khó khăn cho việc mở tuyến đường.
Bản đồ độc dốc sau khi được nội suy được phân thành 4 cấp: < 6%, 6 – <10%, 10 – <25%, >25%, được tham khảo các nguồn tài liệu và ý kiến chuyên môn và được cho điểm như sau:
Bảng 2. Ảnh hưởng của độ dốc đến khả năng mở tuyến
Độ cao tuyệt đối cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình di chuyển của phương tiện giao thông. Càng lên cao quá trình di chuyển các khó. Sự thay đổi độ cao địa hình thường kéo theo sự thay đổi về nhiệt độ, mưa, độ ẩm ảnh hưởng đến vận tốc. Sự phân loại địa hình theo độ cao:
+ Vùng núi cao ở độ cao > 2000m so với mặt biển.
+ Vùng núi trung bình ở độ cao 1000 – 2000m.
+ Vùng núi thấp hay vùng thượng du ở độ cao > 500m đến 1000m.
+ Vùng đồi gò hay trung du ở độ cao 50 -500m.
+ Vùng đồng bằng ở độ cao < 50m.
Bảng 3: Ảnh hưởng của độ cao tuyệt đối đến khả năng mở tuyến
Bảng 4. Kết quả đánh giá thang tỉ lệ theo Saaty cho cặp so sánh tối ưu của các tiêu chuẩn
<<<<>>>>
|
Ít quan trọng
|
Quan trọng bằng nhau
|
Quan trọng hơn
|
Quan trọng hơn nhiều
|
1/3
|
1
|
3
|
5
|
- Khi quá trình so sánh giữa các tiêu chuẩn kết thúc, giá trị tỉ số của chúng được ghi nhận theo ma trận n dòng và n cột (n: số các tiêu chuẩn).
Bảng 5. So sánh mức độ quan trọng giữa 3 chỉ tiêu độ dốc, hiện trạng sử dụng đất, độ cao tuyệt đối đến khả năng mở tuyến
|
Độ dốc
|
HTSDĐ
|
ĐCTĐ
|
Độ dốc
|
1
|
3
|
5
|
HTSDĐ
|
1/3
|
1
|
3
|
ĐCTĐ
|
1/5
|
1/3
|
1
|
- Sau khi thành lập ma trận so sánh giữa các chỉ tiêu. Trọng số của các chỉ tiêu được tính toán dựa trên công cụ AHP kết quả như sau:
Bảng 6. Trọng số của các chỉ tiêu độ dốc,
hiện trạng sử dụng đất, độ cao tuyệt đối đến khả năng mở tuyến
Tiêu chuẩn
|
Trọng số thu được
|
Độ dốc
|
0.637
|
HTSDĐ
|
0.2583
|
ĐCTĐ
|
0.1047
|
- Từ trọng số thu được ta có bản đồ đánh giá khả năng mở tuyến như sau:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |