4
- Giảm mài mòn do có sự ngăn cách các chi tiết tiếp xúc trực tiếp với nhau.
- Công dụng làm sạch các bề mặt bôi trơn nhờ rửa trôi các cặn rắn, các chất
bẩn, các mạt kim loại, bị bào mòn trong quá trình làm việc của các chi tiết và loại
chúng ra khỏi dầu tại đáy các te hoặc bầu lọc dầu.
- Công dụng làm kín khe hở các chi tiết lắp ghép, ngăn cản khí và chất lỏng
đi qua.
- Bảo vệ kim loại nhờ dầu làm màng mỏng phủ kín lên bề mặt kim loại nên
tránh sự oxy hoá.
- Công dụng làm chất lỏng công tác trong các bộ truyền động thuỷ lực.
- Công dụng làm môi trường cách điện trọng một số thiết bị, linh kiện.
Để thực hiện được chức năng bôi trơn tốt, dầu phải có độ nhớt khá cao để
duy trì được màng dầu liên tục, mặt khác chỉ số độ nhớt cao để khi máy móc làm
việc ở nhiệt độ thường, cũng như ở nhiệt độ cao độ nhớt đó ít bị thay đổi (có nghĩa
là dầu phải có chỉ số độ nhớt cao). Để đạt được mục đích trên, nguyên liệu tốt nhất
để sản xuất dầu nhờn gốc là:
- n-parafin sau khi đã tách các chất có phân tử lượng quá lớn để tránh sự kết
tinh
- Các hydrocacbon naphtenic hoặc thơm ít vòng, có nhánh phụ dài, các cấu
tử này có độ nhớt cao
Sau khi có dầu gốc, người ta phải pha thêm phụ gia nhằm tăng cường các
tính chất sẵn có, tạo khả năng mà trong dầu nhờn gốc chưa có. Tác dụng của phụ
gia thường là chống oxy hoá, chống tạo bọt, cải thiện trị số độ nhớt, ức chế oxy hoá,
ức chế ăn mòn và chất ức chế gỉ…
Ngày nay, thực tế hầu như các chủng loại dầu và chất lỏng bôi trơn đều chứa ít
nhất một loại phụ gia, một số loại dầu như: dầu động cơ, dầu bánh răng,… có chứa
nhiều loại phụ gia khác nhau.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: