Quy mô dân số thế giới
Đầu công nguyên, dân số thế giới chỉ khoảng 270 đến 300 triệu người. Mãi đến năm 1830 dân số thế giới mới tròn một tỷ người. Ta thấy thời gian để thế giới tăng từ 300 triệu lên 1 tỷ người đầu tiên phải mất 1.831 năm. Năm 1930, dân số thế giới tăng lên đạt mức 2 tỷ người. Như vậy, thời gian để dân số thế giới tăng thêm 1 tỷ người vào thời kỳ này là 110 năm. Đến năm 1960, dân số thế giới đạt tới 3 tỷ người. Đến thời kỳ này, thời gian để dân số thế giới tăng thêm 1 tỷ nữa rút lại chỉ còn 30 năm. Sau đó, thời gian này chỉ còn là 15 năm (năm 1975, thế giới có 4 tỷ người) và 12 năm (năm 1999, thế giới tròn 6 tỷ người). Dân số thế giới đạt 7 tỷ người vào tháng 10 năm 2011.
Bảng 2.1: Biến động quy mô dân số thế giới (1830-2011)
Đơn vị tính: Tỷ người
Năm
|
Đầu Công nguyên
|
1830
|
1930
|
1960
|
1975
|
1987
|
1999
|
2011
|
Số dân
|
0,285
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
Nguồn: Tình trạng dân số thế giới năm 2008.
Năm 2009: http://www.unfpa.org/swp/2009/en/overview.shtml
Tuy dân số thế giới có quy mô lớn, nhưng phân bố không đều giữa các nước và giữa các vùng. Nhìn trên bản đồ dân số thế giới, ta thấy dân số thế giới tập trung đông vào các nước đang phát triển, đặc biệt ở châu Á và châu Phi. Đây là khu vực có hầu hết các nước đang phát triển và là nơi tập trung nhiều quốc gia có quy mô dân số lớn như Ấn Độ và Trung Quốc. Sau châu Á, thì châu Phi là châu lục đông dân thứ hai trên thế giới và thứ ba là châu Mỹ - La tinh.
Bảng 2.2: Quy mô dân số thế giới phân theo các châu lục
Đơn vị: triệu người
Năm
|
1960
|
1999
|
2009
|
Dự báo 2025
|
Thế giới
|
1,650
|
5978
|
6810
|
8.039,2
|
Châu Phi
|
133
|
767
|
999
|
1.453,9
|
Châu Á
|
947
|
3634
|
4117
|
4.784,8
|
Châu Âu
|
408
|
729
|
738
|
701,1
|
Châu Mỹ La tinh
|
74
|
511
|
580
|
689,6
|
Bắc Mỹ
|
82
|
307
|
341
|
369,0
|
Châu Đại Dương
|
6
|
30
|
36
|
40,7
|
Nguồn: Dân số 1960, 1999: http://en.wikipedia.org/wiki/World_population.
Dân số 2009: world population data sheet 2009.
Dân số 2025: Population Data Sheet 2000, 2009; “Các kiến thức cơ bản về Dân số”- Dự án VIE/97/P17, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, trang 6.
4. Quy mô dân số Việt Nam
Năm 1921, dân số nước ta mới chỉ đạt 15 triệu rưỡi người. Tại thời điểm Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1 tháng 4 năm 2009, dân số nước ta đã đạt 85,7 triệu người. Trong vòng nửa cuối của thế kỷ thứ 20, từ 1945 đến 1999, dân số đã tăng từ 23 triệu lên 76,5 triệu (tăng hơn 3 lần) (Bảng 2.3).
Nếu đầu kỷ nguyên dân số Việt Nam chỉ bằng 0,6% dân số thế giới thì nay đã gần bằng 1,4%. Như vậy, tỷ lệ tăng dân số Việt Nam vượt xa tỷ lệ tăng bình quân dân số thế giới. Mặc dù những năm qua, Việt Nam đã phấn đấu giảm tốc độ tăng tự nhiên dân số (từ 3,4% năm 1955 xuống 2,2% năm 1990), nhưng vẫn còn cao hơn tốc độ tăng bình quân dân số thế giới. Năm 1990, tỷ lệ tăng dân số Việt Nam còn lớn hơn cả tỷ lệ tăng dân số của các nước chậm phát triển (tốc độ tăng bình quân của các nước này thời kỳ 1985-1990 là 2,1%).
Từ sau khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 tháng 1/1993, tỷ lệ tăng dân số của Việt Nam đã giảm mạnh. Năm 2004, tỷ lệ tăng dân số chỉ còn là 1,4%, và đến năm 2006, tỷ lệ tăng dân số của Việt Nam chỉ còn là 1,26%. Hiện nay, theo số liệu Tổng điều tra dân số 2009, tỷ lệ tăng dân số bình quân trong 10 năm qua (1999-2009) của Việt Nam là 1,2%.
II. CƠ CẤU DÂN SỐ
1. Khái niệm cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các nhóm theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiêu thức là một đặc trưng nhân khẩu học nào đó).
Có rất nhiều loại cơ cấu dân số như: Cơ cấu dân số theo tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, mức sống, thành thị nông thôn…Việc nghiên cứu cơ cấu dân số cho phép chúng ta nghiên cứu một cách tỷ mỉ và kỹ lưỡng hơn dân số của một địa phương. Trong các loại cơ cấu dân số thì hai cơ cấu quan trọng nhất là cơ cấu tuổi và cơ cấu giới tính. Bởi vì cơ cấu theo tuổi và giới tính là các đặc tính quan trọng của bất kỳ nhóm dân số nào, nó ảnh hưởng đến mức sinh, mức chết, di dân trong nước và quốc tế, tình trạng hôn nhân, lực lượng lao động, thu nhập quốc dân thuần túy, kế hoạch phát triển giáo dục và an sinh xã hội.
Cơ cấu dân số theo tuổi được thể hiện thông qua sự phân chia dân số theo từng độ tuổi, nhóm 5 độ tuổi hoặc 10 độ tuổi hoặc các nhóm tuổi trẻ em (0-14 tuổi), nhóm tuổi lao động (15-59 tuổi), nhóm tuổi già (trên 60 tuổi). Cơ cấu giới tính là sự phân chia dân số thành hai nhóm nam và nữ.
Bảng 2.3: Dân số Việt Nam và tốc độ tăng trung bình hàng năm
giai đoạn 1921-2010
Năm
|
Tổng số
(1.000 người)
|
Tốc độ tăng tăng dân số trung bình hàng năm (%)
|
1921*
|
15.548
|
-
|
1926
|
17.100
|
1,86
|
1931
|
17.702
|
0,69
|
1936
|
18.972
|
1,39
|
1939
|
19.600
|
1,09
|
1943
|
22.150
|
3,06
|
1951
|
23.061
|
0,50
|
1954
|
23.835
|
1,10
|
1960
|
30.172
|
3,93
|
1965
|
34.929
|
2,93
|
1970
|
41.036
|
3,24
|
1976
|
49.160
|
3,00
|
1979
|
52.742
|
2,16
|
1989
|
64.412
|
2,10
|
1995***
|
71.509
|
1,65
|
1999
|
76.596
|
1,51
|
2002
|
79.727
|
1,32
|
2004
|
82.032
|
1,40
|
2005
|
83.106
|
1,31
|
2006
|
84.155
|
1,26
|
2009****
|
85.790
|
1,20
|
2010*****
|
86.747
|
1,05
|
Nguồn: * Phân tích kết quả điều tra mẫu, TCTK. Hà Nội. 1991, tr 2
** Báo cáo phân tích. NXB Thống kê. Hà Nội. 1996, tr 9
*** Niên giám thống kê 2004. Tr 41. Niên Giám thống kê 2006, tr 39.
**** Năm 2009: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009, Hà Nội 8.2009, tr 25.
***** Năm 2010: Điều tra Biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình ngày 1.4.2010. NXB Thống kê. Hà Nội 2.2011, tr 16.
2. Cơ cấu tuổi của dân số
Tuổi là khoảng thời gian được tính từ lúc một người được sinh ra đến thời điểm thống kê. Có thể phân thành 3 loại tuổi:
Tuổi đúng là độ tuổi được tính chính xác theo ngày, tháng, năm sinh, ví dụ 3 tuổi 2 tháng và 26 ngày.
Tuổi tròn là độ tuổi tính theo số lần sinh nhật đã qua, cứ mỗi lần sinh nhật qua đi thì người đó lại được tính thêm một tuổi.
Tuổi lịch là độ tuổi được tính bằng cách lấy năm thống kê trừ năm sinh. Trong dân số học, thông thường người ta tính theo tuổi tròn.
2.1. Tỷ trọng dân số ba nhóm tuổi cơ bản
Tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi trong tổng số dân (t1)
Tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi trong tổng số dân (t2)
Tỷ trọng người già trên 65 tuổi trong tổng số dân (t3)
Tỷ trọng dân số ở các nhóm tuổi được tính toán theo công thức sau:
Trong đó: Pi: Số dân thuộc nhóm tuổi i
P: Tổng số dân
ti : Tỷ trọng dân số thuộc nhóm tuổi i trong tổng số dân
Ví dụ: Số liệu Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1/4/2009, Dân số của Tỉnh Nghệ An là 2.912 nghìn người, trong đó dân số nhóm từ 0-14 tuổi là 749 nghìn người, dân số nhóm từ 15-64 là 1.951 nghìn người, dân số nhóm trên 65 là 212 nghìn người. Vậy tỷ trọng dân số nhóm tuổi 0-14 của dân số Nghệ An là:
t1
|
=
|
P0-14
|
* 100
|
=
|
749
|
* 100 = 25,7%
|
P
|
2912
|
Tương tự, ta tính được tỷ trọng (t1) của nhóm 15-64 tuổi là 67,0% và tỷ trọng nhóm tuổi trên 65 là 7,3%.
2.2. Tỷ số phụ thuộc của dân số
Tỷ số phụ thuộc của dân số biểu hiện quan hệ so sánh giữa dân số dưới 15 và trên 65 tuổi với tổng số người trong khoảng 15-64. Công thức để tính tỷ số phụ thuộc của dân số như sau:
DR
|
=
|
P0-14 + P65+
|
* 100
|
P15-64
|
Trong đó: DR : Tỷ số phụ thuộc chung
P0-14 : Dân số trẻ em từ 0-14 tuổi
P65+ : Dân số trên 65 tuổi
P15-64: Dân số từ 15-64 tuổi
Tỷ số phụ thuộc chung của dân số cho biết cứ 100 người trong độ tuổi từ 15 – 64 (dân số lao động) có bao nhiêu người dưới 15 tuổi và trên 65 tuổi (dân số phụ thuộc)
Tỷ số phụ thuộc chung của dân số có thể chia ra thành tỷ số phụ thuộc trẻ và tỷ số phụ thuộc già:
Trong đó: DRC: Tỷ số phụ thuộc trẻ
P0-14 : Dân số trẻ em từ 0-14 tuổi
P15-64 : Dân số từ 15-64 tuổi
Tố phụ thuộc trẻ cho biết cứ 100 người trong độ tuổi từ 15-64 (dân số lao
Tỷ số phụ thuộc già
Trong đó: DRA: Tỷ số phụ thuộc già
P65+ : Dân số trên 65 tuổi
P15-64 : Dân số từ 15-64 tuổi
Tỷ số phụ thuộc già cho biết cứ 100 người trong độ tuổi từ 15-64 (dân số lao động) có bao nhiêu người từ 65 tuổi trở lên.
Ví dụ, với số liệu của dân số Nghệ An nêu trên ta tính được tỷ số phụ thuộc của dân số Nghệ An như sau:
DR
|
=
|
749 + 212
|
* 100 = 49,3
|
1951
|
Với cách tính tương tự, ta tính được tỷ số phụ thuộc trẻ của dân số Nghệ An là 38,4 và tỷ số phụ thuộc già của dân số Nghệ An là 10,9.
Ở Việt Nam, cơ cấu dân số trẻ nên tỷ số phụ thuộc trẻ em lớn hơn tỷ số phụ thuộc người già. Tuy nhiên, tỷ số phụ thuộc trẻ em đang giảm dần vì mức sinh của Việt Nam đã giảm thấp trong những năm gần đây (bảng 2.4).
Bảng 2.4: Tỷ số phụ thuộc của dân số Việt Nam giai đoạn 1989-2010
Đơn vị: %
Năm
|
1979
|
1989
|
1999
|
2009
|
Tỷ số phụ thuộc trẻ (0-14)
|
81,3
|
69,8
|
54,2
|
36,6
|
Tỷ số phụ thuộc già (65+)
|
13,6
|
8,4
|
9,4
|
9,7
|
Tỷ số phụ thuộc chung
|
95,0
|
78,2
|
63,6
|
46,3
|
Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1.4.2009. Tổng cục Thống kê. Tháng 6.2010. Hà Nội, Việt Nam: trang 42.
2.3. Tuổi trung vị của dân số
Tuổi trung vị của một dân số là độ tuổi chia dân số đó thành hai nửa bằng nhau. Một nửa trẻ hơn và một nửa già hơn tuổi trung vị. Công thức tính tuổi trung vị như sau:
Trong đó: Md: Tuổi trung vị của dân số
Lmd: Giới hạn dưới của nhóm tuổi có chứa tuổi trung vị
n: Khoảng cách tuổi của nhóm tuổi có chứa tuổi trung vị
∑Pn: Số cộng dồn dân số từ nhóm tuổi nhỏ nhất cho đến nhóm tuổi sát trước nhóm tuổi có chứa tuổi trung vị
Pmd: Dân số của nhóm tuổi có chứa tuổi trung vị
Ví dụ: Tính tuổi trung vị của dân số tỉnh A năm 2009 với số liệu về cơ cấu dân số theo tuổi như sau:
Nhóm tuổi
|
Dân số trung bình
(1000 người)
|
|
0-4
|
513
|
513
|
5-9
|
520
|
1033
|
10-14
|
465
|
1499
|
15-19
|
404
|
1902
|
20-24
|
380
|
2282
|
25-29
|
338
|
2620
|
30-34
|
256
|
2870
|
35-39
|
171
|
3024
|
40-44
|
148
|
3150
|
45-49
|
126
|
3235
|
50-54
|
45
|
3587
|
55-59
|
40
|
|
60 trở lên
|
352
|
|
Áp dụng công thức
Trước hết xác định P/2 (một nửa số dân) = 3.758/2 = 1.879 nghìn người
Xác định , bởi vì ta có 1.499< 1.879 < 1.902
Nhóm 15 đến 19 tuổi là nhóm có chưa trung vị. Do đó Lmd = 15
N = 5 (khoảng cách tổ của nhóm có chưa trung vị)
Pmd = 404
Md = 15 + 5 (1.879-1.499)/405 = 19,7
Tuổi trung vị của dân số tỉnh A là 19,7. Điều này có nghĩa là có một nửa số dân của tỉnh A có tuổi thấp hơn 19,7 tuổi và một nửa dân số tỉnh A có tuổi cao hơn tuổi trung vị 19,7.
2.4. Khái niệm dân số trẻ, dân số già
Một dân số được gọi là dân số trẻ hoặc dân số già nếu có cơ cấu dân số theo tuổi đảm bảo tiêu chuẩn trong bảng 2.5 dưới đây:
Bảng 2.5: Tiêu chuẩn cho phép xác định cơ cấu dân số là trẻ hay già
Đơn vị: %
Chỉ báo
|
Dân số trẻ
|
Dân số già
|
Dân số trung gian
giữa trẻ và già
|
Tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi
|
>= 40
|
< 30
|
30-40
|
Tỷ trọng nguời trên 64 tuổi
|
< 5
|
>= 10
|
5-10
|
Tuổi trung vị của dân số (tuổi)
|
< 20
|
>= 30
|
20-29
|
Tỷ số ông - bà/ cháu
|
< 15
|
> 30
|
15-30
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |