+ xS + xH
Q 2
Để xác định được lượng hàng tối ưu trong 1 đơn hàng ta thực hiện 4 bước sau:
Bước 1: Xác định lượng hàng tối ưu Q* ở mức giá i theo công thức:
Q * i =
Trong đó:
2 DS
H i
=
2 DS
I Pr i
I - % chi phí lưu kho tính theo giá mua;
Pr i - Giá mua một đơn vị hàng dự trữ mức i;
i - Các mức giá
Bước 2: Xác định lượng hàng điều chỉnh Q** theo mỗi mức khấu trừ khác nhau. Ở
mỗi mức khấu trừ, nếu lượng hàng đã tính ở bước 1 thấp không đủ điều kiện để hưởng mức
giá khấu trừ, chúng ta điều chỉnh lượng hàng lên đến mức tối thiểu để được hưởng giá khấu
trừ.
Bước 3: Sử dụng công thức tính tổng chi phí về hàng dự trữ nêu trên để tính tổng chi phí cho các lượng hàng đã được xác định ở bước 2.
Bước 4: Chọn Q** nào có tổng chi phí về hàng dự trữ thấp nhất đã xác định ở bước 3. Đó chính là lượng hàng tối ưu của đơn hàng.
137
Chương 8: Quản trị hàng dự trữ
8.4.5. Ứng dụng mô hình phân tích biên để xác định lượng dự trữ tối ưu
Nội dung của mô hình này là khảo sát lợi nhuận biên trong mối quan hệ tương quan với tổn thất cận biên.
Nguyên tắc chủ yếu của mô hình này là ở một mức dự trữ đã định trước, chúng ta chỉ tăng thêm một đơn vị dự trữ nếu lợi nhuận cận biên lớn hơn hoặc bằng tổn thất cận biên. Gọi lợi nhuận cận biên tính cho một đơn vị dự trữ là MP (Marginal Profit) và thiệt hại cận biên tính cho một đơn vị dự trữ là ML (Marginal Loss); gọi P là xác suất bán được và do đó (1 - P) là sác xuất không bán được.
Lợi nhuận cận biên mong đợi được tính bằng cách lấy xác suất P nhân với lợi nhuận cận biên P x MP.
Tổn thất cận biên được tính tương tự bằng cách lấy xác suất không bán được nhân với tổn thất cận biên (1 - P)ML.
Nguyên tắc nêu trên được thể hiện bằng bất phương trình sau:
P x MP ≥ (1 - P) x ML
Suy ra (P)x (MP) ≥ ML - (P) x (ML)
P x (MP + ML) ≥ ML
ML
P ≥
MP + ML
Từ biểu thức cuối cùng này, ta có thể đưa ra chính sách dự trữ: chỉ dự trữ thêm một đơn vị nếu xác suất bán được cao hơn hoặc bằng tỷ số giữa thiệt hại cận biên và tổng lợi nhuận cận biên với thiệt hại cận biên.
TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
1. Quản lý, kiểm soát tốt hàng dự trữ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và có hiệu quả.
Doanh nghiệp cần phải tìm cách xác định điểm cần bằng giữa mức độ đầu tư cho hàng
dự trữ và lợi ích thu được do thoả mãn nhu cầu sản xuất và nhu cầu khách hàng với chi phí
thấp nhất. Khi nghiên cứu quản trị hàng dự trữ, hai vấn đề cơ bản cần giải quyết, đó là:
- Lượng đặt hàng bao nhiêu là tối ưu?
- Thời điểm đặt hàng vào lúc nào là thích hợp?
2. Chi phí dự trữ bao gồm chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho.
3. Dựa trên nguyên tắc Pareto, kỹ thuật phân tích ABC phân loại toàn bộ hàng dự trữ của doanh nghiệp thành 3 nhóm: A, B, C, căn cứ vào mối quan hệ giữa giá trị dự trữ hàng năm với số lượng chủng loại hàng.
4. Để đảm bảo dự trữ đúng thời điểm, cần phải tìm cách giảm những biến đổi do các nhân tố bên trong và bên ngoài của quá trình sản xuất gây ra.
138
Chương 8: Quản trị hàng dự trữ
5. Để đưa ra các quyết định về lượng hàng trong mỗi đơn đặt hàng và thời điểm cần đặt hàng để đảm bảo chi phí thấp nhất, có thể sử dụng các mô hình sau:
- Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ - Basic Economic Oder Quantity
Model)
- Xác định điểm đặt hàng lại (ROP Re - Oder Point)
- Mô hình dự trữ thiếu (BOQ - Back Order Quantity model)
- Mô hình khấu trừ theo số lượng (QDM - Quantity Discount Model)
- Ứng dụng mô hình phân tích biên để xác định lượng dự trữ tối ưu
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Vai trò của quản trị hàng dự trữ? các chi phí liên quan đến hàng dự trữ?
2. Trình bày kỹ thuật phân tích ABC trong phân loại hàng dự trữ?
3. Trình bày các biện pháp đảm bảo dự trữ đúng thời điểm ?
4. Một công ty bán buôn các mũi khoan tốc độ cao có nhu cầu hàng năm 20.000 mũi khoan, chi phí lưu kho H = 20.000 đồng/cái, chi phí đặt hàng 150.000 đồng/1 lần đặt hàng, chi phí cho một đơn vị hàng để lại nơi cung ứng B = 100.000 đồng/cái/năm. Lượng đặt hàng kinh tế nhất là bao nhiêu?
5. Nhà quản trị điều hành của một siêu thị điện máy đang xây đựng phương án đặt hàng dự trữ cho mặt hàng catset của Nhật. Theo thông tin của siêu thị, mỗi năm siêu thị có nhu cầu 4.000 chiêc. Chi phí mua hàng một chiếc bình quân 90$. Chi phí nắm giữ một đơn vị dự trữ trong 1 năm chiếm 10% giá mua. Chi phí cho việc đặt một đơn hàng là 25$. Thời gian kể từ khi gửi đơn hàng đến khi nhận được hàng tại siêu thị là 8 ngày. Giả sử mỗi năm có 40 tuần làm việc và mỗi tuần có 5 ngày làm việc. Yêu cầu:
a. Xác định lượng catset tối ưu đặt cho 1 đơn hàng kinh tế?
b. Số đơn hàng kinh tế tối ưu trong năm mà cửa hàng pahỉ đặt?
c. Điểm đặt hàng lại?
d. Độ dài của một đơn hàng (tính theo ngày làm việc)?
e. Tổng chi phí hàng năm cho việc quản trị dự trữ?
f. Tổng chi phí hàng năm cho việc quản trị dự trữ và mua hàng?
139
Chương 9: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
CHƯƠNG 9: HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU
GIỚI THIỆU
Mục đích, yêu cầu
Mục đích của chương này là giới thiệu một cách hệ thống về bản chất của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu; về hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và các phương pháp xác định kích cỡ lô hàng.
Sau khi học xong chương này, học viên phải đạt được các yêu cầu sau:
- Nắm được bản chất, yêu cầu của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
- Biết xây dựng hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
- Vận dụng được các phương pháp khác nhau để xác định kích cỡ lô hàng
Nội dung chính:
- Bản chất và yêu cầu của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
- Xây dựng hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
- Phương pháp xác định kích cỡ lô hàng
- Đảm bảo sự thích ứng của hệ thống MRP với những thay đổi của môi trường
NỘI DUNG
9.1 BẢN CHẤT VÀ YÊU CẦU CỦA HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU (MRP-MATERIALS REQUIREMENTS PLANNING)
9.1.1 Khái niệm MRP
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau và ngày càng có xu thế đa dạng hoá các sản phẩm của mình. Để sản xuất các sản phẩm khác nhau đòi hỏi các nguyên vật liệu khác nhau về số lượng, chủng loại và chất lượng. Ngoài ra nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cũng thường xuyên thay đổi theo thời gian. Do vậy, danh mục các loại vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp rất nhiều và vô cùng phức tạp, đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên. Quản lý tốt nguồn vật tư, nguyên liệu này góp phần quan trọng đảm bảo cho sản xuất diễn ra nhịp nhàng, thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, đồng thời là biện pháp quan trọng để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí dự trữ trong quá trình sản xuất, cung cấp các loại nguyên vật liệu, linh kiện đúng thời điểm khi có nhu cầu, người ta dùng phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là một nội dung cơ bản của quản trị sản xuất được xây dựng trên cơ sở trợ giúp của kỹ thuật máy tính được phát hiện và đưa vào sử dụng lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70.
140
Chương 9: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu nguyên liệu,
linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, dựa trên việc phân chia nhu cầu
nguyên vật liệu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc. Nó được thiết kế nhằm trả lời
các câu hỏi:
- Doanh nghiệp cần những loại nguyên vật liệu gì?
- Cần bao nhiêu?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận được hàng?
Kết quả thu được là hệ thống kế hoạch chi tiết về các loại nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận với thời gian biểu cụ thể nhằm cung ứng đúng thời điểm cần thiết. Hệ thống kế hoạch này thường xuyên được cập nhật những dữ liệu cần thiết cho thích hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự biến động của môi trường bên ngoài.
9.1.2 Mục tiêu của MRP
- Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng. MRP xác định mức dự trữ hợp lý đúng thời điểm, giảm thời gian chờ đợi và những trở ngại cho sản xuất.
- Tạo sự thoả mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng
- Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau, phát huy tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
- Tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
9.1.3 Các yêu cầu đối với hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
- Có đủ hệ thống máy tính và chương trình phần mềm để tính toán và lưu trữ thông
tin;
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý có khả năng và trình độ về sử dụng máy tính và những kiến thức cơ bản trong xây dựng MRP;
- Đảm bảo chính xác và liên tục cập nhật thông tin mới về lịch trình sản xuất, hoá đơn nguyên vật liệu, hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu;
- Đảm bảo đầy đủ và lưu trữ hồ sơ, dữ liệu cần thiết.
9.2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT
LIỆU
9.2.1 Những yếu tố cơ bản của hệ thống MRP
Trong điều kiện hiện nay, hầu hết hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu đều được xử lý và tính toán bằng hệ thống máy tính điện tử, cho nên việc phân tích hệ thống nhu cầu vật liệu trở nên dễ dàng.
Toàn bộ quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
141
Chương 9: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Đầu vào
Đơ n hàng
D ự báo
Thiế t kế
sự thay đổi
Tiếp nhận
Rút ra
Quá trình xử lý
Lịch trình
sản xuất
Hồ sơ hoá Chương trình
đơn nguyên máy tính
vật liệu MRP
Hồ sơ
nguyên vật
liệu dự trữ
Hình 9.1: Hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Đầu ra
Những thay đổi
Lịch đặt hàng
theo kế hoạch
Xoá bỏ đơn hàng
Báo cáo nhu cầu
NVL hàng ngày
Báo cáo về
kế hoạch
Báo cáo đơn
hàng thực hiện
Các nghiệp vụ
dự trữ
Để thực hiện quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cần biết một loạt các yếu tố đầu vào chủ yếu như:
- Số lượng nhu cầu sản phẩm dự báo;
- Số lượng đơn đặt hàng;
- Mức sản xuất và dự trữ;
- Cấu trúc của sản phẩm;
- Danh mục nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận;
- Thời điểm sản xuất;
- Thời hạn cung ứng hoặc thời gian gia công;
- Dự trữ hiện có và kế hoạch;
- Mức phế phẩm cho phép.
142
Chương 9: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Các thông tin này được thu thập phân loại và xử lý bằng chương trình máy tính. Chúng được thu thập từ các tài liệu về:
- Lịch trình sản xuất;
- Bảng danh mục nguyên vật liệu;
- Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu.
Các yếu tố đầu ra chính là kết quả của MRP, cần trả lời được các vấn đề cơ bản sau:
- Cần đặt hàng hoặc sản xuất những loại linh kiện, phụ tùng nào?
- Số lượng bao nhiêu?
- Thời gian khi nào?
Các thông tin này được thể hiện trong các tài liệu như lệnh phát đơn đặt hàng kế hoạch, lệnh sản xuất nếu tự gia công; báo cáo về dự trữ.
9.2.1 Trình tự hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
MRP xác định mối liên hệ giữa lịch trình sản xuất, đơn đặt hàng, lượng tiếp nhận và nhu cầu sản phẩm. Mối quan hệ này được phân tích trong khoảng thời gian từ khi một sản phẩm được đưa vào phân xưởng cho tới khi rời phân xưởng đó để chuyển sang bộ phận khác. Để xuất xưởng một sản phẩm trong một ngày ấn định nào đó, cần phải sản xuất các chi tiết, bộ phận hoặc mua nguyên vật liệu, linh kiện bên ngoài trước một thời hạn nhất định. Quá trình xác định MRP được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Phân tích kết cấu sản phẩm
Phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được tiến hành dựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc.
Nhu cầu độc lập là nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và các chi tiết, linh kiện, phụ tùng dùng để thay thế.. Nhu cầu độc lập được xác định bằng các phương pháp dự báo mức tiêu thụ sản phẩm hoặc bằng các đơn hàng.
Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu được tạo ra từ các nhu cầu độc lập. Đó là những
bộ phận, chi tiết, nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm cuối
cùng. Nhu cầu này được xác định bằng phương pháp tính toán thông qua phân tích cấu trúc
sản phẩm cuối cùng, nhu cầu dự báo, đơn đặt hàng, kế hoạch dự trữ và lịch trình sản xuất.
Để tính toán nhu cầu phụ thuộc, cần tiến hành phân tích cấu trúc sản phẩm. Cách phân tích dùng trong MRP là kết cấu hình cây của sản phẩm. Mỗi hạng mục trong kết cấu hình cây tương ứng với từng chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm. Chúng được biểu diễn dưới dạng cấp bậc từ trên xuống theo trình tự sản xuất và lắp ráp sản phẩm.
Kết quả phân tích sơ đồ kết cấu sản phẩm cần phản ánh được số lượng các chi tiết và thời gian thực hiện.
Trong sơ đồ kết cấu sản phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh được ghi ở cấp 0 trên đỉnh của
cây. Sau đó là những bộ phận cần thiết để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh ở cấp 1. Tiếp
143
Chương 9: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
theo mỗi bộ phận này lại được cấu tạo từ những chi tiết khác và các chi tiết này được biểu diễn ở bậc cấp 2. Cứ như vậy tiếp diễn để hình thành cây cấu trúc sản phẩm.
Cấp 0 X
Cấp 1 B (2) C (1)
Cấp 2 E (4) D (3) G (2) F (2)
Cấp 3 H(4) I (5)
Hình 9.2: Sơ đồ kết cấu sản phẩm
Khi phân tích có thể gặp trường hợp một bộ phận, chi tiết có mặt ở nhiều cấp trong kết cấu của sản phẩm. Trong trường hợp như vậy, ta áp dụng nguyên tắc hạ cấp thấp nhất. Theo nguyên tắc này tất cả các bộ phận, chi tiết đó được chuyển về cấp thấp nhất. Nhờ đó tiết kiệm được thời gian và tạo ra sự dễ dàng trong tính toán. Nó cho phép chỉ cần tính nhu cầu của bộ phận, chi tiết đó một lần và xác định mức dự trữ đối với chi tiết, bộ phận cần sớm nhất chứ không phải với sản phẩm cuối cùng ở cấp cao nhất.
Bước 2: Tính tổng nhu cầu
Tổng nhu cầu là tổng số lượng dự kiến đối với một loại chi tiết hoặc nguyên vật liệu trong từng giai đoạn mà không tính đến dự trữ hiện có hoặc lượng sẽ tiếp nhận được. Tổng nhu cầu hạng mục cấp 0 lấy ở lịch trình sản xuất. Đối với hạng mục cấp thấp hơn, tổng nhu cầu được tính trực tiếp từ số lượng phát đơn hàng của hạng mục cấp cao hơn ngay trước nó. Đó là nhu cầu phát sinh do nhu cầu thực tế về một bộ phận hợp thành nào đó đòi hỏi. Tổng nhu cầu của các bộ phận, chi tiết bằng số lượng đặt hàng theo kế hoạch của các bộ phận trung gian trước đó nhân với hệ số nhân nếu có.
Bước 3: Tính nhu cầu thực
Nhu cầu thực là tổng số lượng nguyên liệu, chi tiết cần thiết bổ sung trong từng giai đoạn, được tính như sau:
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu - Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn
Đơn hàng phát ra theo kế hoạch là tổng khối lượng dự kiến kế hoạch đặt hàng trong từng giai đoạn.
144
Chương 9: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Lệnh đề nghị phản ảnh số lượng cần cung cấp hay sản xuất để thoả mãn nhu cầu thực. Lệnh đề nghị có thể là đơn đặt hàng đối với các chi tiết, bộ phận mua ngoài và là lệnh sản xuất nếu chúng được sản xuất tại doanh nghiệp. Khối lượng hàng hoá và thời gian của lệnh đề nghị được xác định trong đơn hàng kế hoạch. Tuỳ theo chính sách đặt hàng có thể đặt theo lô hoặc theo kích cỡ.
Bước 4: Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất
Để cung cấp hoặc sản xuất nguyên vật liệu, chi tiết cần tốn thời gian cho chờ đợi, chuẩn bị, bốc dỡ, vận chuyển, sắp xếp, hoặc sản xuất. Đó là thời gian phân phối hay thời gian cung cấp, sản xuất của mỗi bộ phận. Do đó, từ thời điểm cần có sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khác hàng sẽ phải tính ngược lại để xác định khoảng thời gian cần thiết cho từng chi tiết bộ phận. Thời gian phải đặt hàng hoặc tự sản xuất được tính bằng cách lấy thời điểm cần có trừ đi khoảng thời gian cung ứng hoặc sản xuất cần thiết đủ để cung cấp đúng lượng hàng yêu cầu. Chẳng hạn, theo ví dụ trên, thời gian cần thiết để cung cấp hoặc sản xuất các chi tiết bộ phận được cho như sau:
Chi tiết a b c d e f g
Thời gian
(tuần)
1 2 1
1 2 3 2
Căn cứ vào bảng trên lập sơ đồ cấu trúc sản phẩm theo thời gian:
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7
1 tuần
d
2 tuần
B
2 tuần
G
1 tuần d
2 tuần e A
e 1 tuần
1 tuần
3tuần F
Hình 9.3: Cấu trúc sản phẩm theo thời gian
Kết quả của quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, linh kiện được thể hiện trong biểu kế hoạch có dạng sau:
145
Chương 9: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Hạng mục
Tuần 1 2 3 4 5 6 7
Tổng nhu cầu
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ sẵn có
Nhu cầu thực
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng theo kế
hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch
9.3 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KÍCH CỠ LÔ HÀNG
9.3.1 Phương pháp đưa hàng theo lô ứng với nhu cầu
Theo phương pháp này lượng nguyên vật liệu sẽ được đưa đến để sử dụng ngay ứng với nhu cầu trong từng thời kỳ. Phương pháp này thích hợp đối với những lô hàng kích cỡ nhỏ, đặt thường xuyên, lượng dự trữ để cung cấp đúng lúc thấp và không tốn chi phí lưu kho. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc sản phẩm có cấu trúc phức tạp gồm rất nhiều chi tiết bộ phận thì cần quá nhiều lô đặt hàng và không thích hợp với những phương tiện chuyên chở đã được tiêu chuẩn hoá.
9.3.2 Phương pháp đặt hàng cố định theo một số giai đoạn
Để giảm số lần đặt hàng và đơn giản hơn trong theo dõi, ghi chép nguyên vật liệu dự trữ, người ta có thể dùng phương pháp ghép nhóm các nhu cầu thực tế của một số cố định các giai đoạn vào một đơn hàng hình thành một chu kỳ đặt hàng. Chẳng hạn, muốn cung cấp 2 giai đoạn 1 lần thì lấy tổng nhu cầu thực của 2 lần liên tiếp. Thời điểm cần có hàng sẽ bằng thời điểm cần có hàng của thời kỳ đầu tiên trừ đi chu kỳ sản xuất hoặc cung ứng. Phương pháp này đơn giản nhưng lại khó khăn là khối lượng của đơn hàng rất khác biệt nhau. Bởi vậy, để có cỡ lô hợp lý hơn người ta áp dụng biến dạng của nó theo hóm các giai đoạn không cố định theo phương pháp thử đúng sai.
9.3.3 Phương pháp cân đối các giai đoạn bộ phận
Phương pháp cân đối các giai đoạn bộ phận là một phương pháp tiếp cận rất năng
động và hữu hiệu trong việc tìm ra cỡ lô hàng để có chi phí thấp nhất (gồm chi phí đặt hàng
và chi phí lưu kho). Phương pháp này nhằm mục đích xác định được kích cỡ lô hàng mà ở
đó chi phí đặt hàng bằng chi phí lưu kho. Về mặt kinh tế cỡ lô tối ưu được tính theo công
thức sau:
Chi phí đặt hàng
EPP =
Chi phí lưu kho 1 đơn vị hàng trong 1 giai đoạn
146
Chương 9: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Phương pháp này tạo ra sự linh hoạt trong việc hình thành đơn đặt hàng mà vẫn đảm bảo giảm thiểu được chi phí dự trữ. Tuy nhiên, trong thực tế khó tìm được kích cỡ lô hàng mà tại đó chi phí đặt hàng bằng chi phí lưu kho, cho nên sẽ chấp nhận lựa chọn kích cỡ gần nhất với kích cỡ tối ưu vừa tính được.
Ví dụ: Số liệu về nhu cầu nguyên vật liệu thực tế được cho trong bảng. Yêu cầu dùng phương pháp cân đối các giai đoạn bộ phận để xác định cỡ lô hàng. Biết chi phí cho mỗi lần đặt hàng là 1.000.000 đồng và chi phí lưu kho 1 đơn vị hàng trong tuần là 5.000 đồng, lượng tồn kho đầu kỳ là 50 đơn vị hàng.
Tuần
Tổng
1 2 3 4 5 6 7 8
Nhu cầu thực 50 80 55 90 10 60 120 80 545
Cỡ lô hàng tối ưu về mặt lý thuyết được xác định như sau:
1.000.00
EPP =
5.000
Tiếp theo ta xác lập các đơn hàng và tính chi phí thực tế.
Đơn vị tính: đơn vị hàng
Tuần
Tổng
1 2 3 4 5 6 7 8
Nhu cầu thực 50 80 55 90 10 60 120 80 545
Lượng đơn hàng tiếp nhận
185 0 0 160
0 0 200 0 545
Lượng lưu kho 135 55 0 70 60 0 80 0
Tổng chi phí được xác định như sau:
TC = Dđh + Clk = 1000.000x3 + (135+55+70+60+80)x5.000 = 5.000.000 đồng
9.3.4. Phương pháp xác định cỡ lô hàng theo mô hình EOQ
Trong một số trường hợp có thể xác định cỡ lô hàng theo mô hình kinh điển là lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ) đã được trình bày trong chương Quản trị hàng dự trữ.. Phương pháp này cho chi phí tối ưu nếu như nguyên vật liệu tương đối đồng nhất. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhu cầu phụ thuộc ở các cấp của cấu trúc sản phẩm quá nhiều loại lại chênh lệch nhau lớn thì áp dụng mô hình này sẽ bất lợi.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |