BẢn cáo bạch công ty cổ phần cà phê an giang



tải về 0.88 Mb.
trang6/8
Chuyển đổi dữ liệu13.06.2018
Kích0.88 Mb.
#39968
1   2   3   4   5   6   7   8

Chi phí kinh doanh


Yếu tố

Năm 2007

Quý I/2008

Quý II/2008

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2008

Giá trị

(trđ)

% DT

thuần

Giá trị

(trđ)

% DT

thuần

Giá trị

(trđ)

% DT

thuần

Giá trị

(trđ)

% DT

thuần

Giá vốn hàng bán

1.012.500

96,8%

565.971

96,8%

388.076

98,6%

954.047

97,5%

Chi phí bán hàng

5.459

0,5%

5.537

0,9%

3.331

0,8%

8.868

0,9%

Chi phí quản lý

4.603

0,4%

1.076

0,2%

1.570

0,4%

2.646

0,2%

Tổng cộng

1.022.562

97,7%

572.584

97,9%

392.977

99,8%

965.561

98,6%

(Nguồn: BCTC năm 2007(đã kiểm toán) của Công ty TNHH XNK Cà phê An Giang, BCTC Quý I/2008 (đã kiểm toán) và BCTC Quý II/2008 của CTCP Cà phê An Giang)

Trong các loại chi phí, chiếm tỷ trọng lớn nhất là chi phí giá vốn hàng bán chiếm 96,8%-98,6% doanh thu thuần (chiếm 98,8%-99,0% tổng chi phí). Chi phí bán hàng chiếm khoảng 0,5%-0,9% doanh thu thuần (chiếm 0,5%-1% tổng chi phí), chi phí quản lý chiếm 0,2%-0,4% doanh thu thuần (chiếm 0,2%-0,5% tổng chi phí).

Từ các số liệu ở trên có thể thấy rằng, tỷ lệ chi phí giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần ngày càng tăng. Điều này là do ảnh hưởng của giá thu mua nguyên liệu đầu vào. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý giảm dần thể hiện rằng công ty đã nỗ lực trong việc quản lý tốt chi phí làm tăng lợi nhuận kinh doanh.


    1. Trình độ công nghệ

      1. Công nghệ sản xuất

Nhà máy chế biến cà phê xuất khẩu An Giang được đầu tư thiết bị đồng bộ với công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Các thiết bị này được sản xuất bởi những công ty uy tín nhất trong ngành cà phê Việt Nam và thế giới.

Một số máy móc – thiết bị chính bao gồm:



  • Hai dàn máy chính: Dây chuyền 1+2 sản xuất bởi Công ty cổ phần cơ khí Vina Nha Trang.

  • Đây là công ty cơ khí chế tạo máy chế biến cà phê và hàng nông sản uy tín nhất Việt Nam.

  • Thiết bị được chế tạo mô phỏng theo công nghệ chế biến cà phê mới nhất của Brazil và CHLB Đức.

  • Năng suất, hiệu quả sử dụng thực tế cao nhất trong các dây chuyền chế biến cà phê hiện có tại Việt Nam

  • Hệ thống sấy:

  • Áp dụng công nghệ sấy tháp, giảm thiểu diện tích mặt bằng, năng suất cao (25 tấn/mẻ sấy)

  • Dùng nhiên liệu dầu KO, hiệu suất đốt cao không để lại khói dư, làm nóng gián tiếp qua hệ thống trao đổi nhiệt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

  • Hệ thống phân loại hạt cà phê theo màu sắc:

  • Gồm 06 máy có công suất khoảng 30 tấn/h, trong đó 05 máy nhập từ Nhật Bản, 01 máy nhập từ Anh.

  • Đây là công nghệ mới nhất, hiện đại nhất.

  • Hệ thống điều khiển lập trình logic PLC (Program Logical Control) đơn giản, tiện dụng, an toàn.

  • Hệ thống máy đánh bóng dạng phun sương

  • Gồm 10 máy liên hoàn, công suất 05 tấn/h

  • Sử dụng công nghệ chế biến mới nhất, hàng thành phẩm có chất lượng cao, mã hàng đẹp

  • Ít tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, nguyên liệu

  • Hệ thống điều khiển lập trình logic PLC

  • Thiết kế, chế tạo đồng bộ, dễ vận hành, dễ thao tác và thay thế phụ tùng.

Tổng vốn đầu tư máy móc – thiết bị khoảng 4 triệu USD. Ngoài máy phân loại màu nhập khẩu từ Nhật, Mỹ và Anh, các máy khác đa phần là của Công ty cổ phần cơ khí Vina Nha Trang (Việt Nam) sản xuất mô phỏng theo công nghệ Brazil.

Điểm đặc biệt của nhà máy là việc sử dụng công nghệ đánh bóng ướt, mới được áp dụng ở Việt Nam. Công nghệ này cho phép làm sạch 100% vỏ lụa của cà phê nhân. Với nguyên liệu cà phê nhân sạch hoàn toàn, chất lượng cà phê rang xay được nâng cao rõ rệt, không còn mùi khét (do vỏ lụa còn trên cà phê nhân).



Công ty đưa ra chu kỳ nâng cấp, thay đổi công nghệ là 5 năm.

      1. Trình độ vận hành

  • 85% nhân viên nhà máy có kinh nghiệm vận hành máy móc thiết bị chế biến cà phê từ 01 năm trở lên.

  • Hầu hết đều đã được trang bị những kiến thức nhận biết về hạt cà phê và công nghệ chế biến.

  • 60% nhân viên nhà máy có kinh nghiệm trong ngành chế biến cà phê từ 04 năm đến 10 năm, đã được tiếp xúc với những máy móc thiết bị sản xuất có nguyên lý hoạt động tương tự tại các công ty nước ngoài sản xuất cà phê, nông sản tại Việt Nam

  • Hoàn toàn có khả năng làm chủ công nghệ sản xuất, thiết bị hiện tại, sẵn sàng nâng cao nghiệp vụ thích ứng với công nghệ sản xuất mới.















    1. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới

Hiện nay sản phẩm của Công ty cổ phần Cà phê An Giang tập trung ở 03 nhóm chính gồm:

  • Sản phẩm làm sạch (làm sạch tạp chất, hạt vỡ, phân loại màu loại bỏ hạt đen, nâu)

  • Sản phẩm làm sạch và đánh bóng (làm sạch tạp chất, hạt đen vỡ, đánh bóng)

  • Sản phẩm thông thường (các loại hàng có tỷ lệ hạt đen vỡ, tạp chất cao, sản phẩm này chiếm tỷ trọng không đáng kể)

      1. Điểm mạnh

  • Với ưu thế sử dụng dây chuyền chế biến hiện đại, có công suất lớn, nhà máy chế biến có thể cung cấp các sản phẩm đa dạng về tiêu chuẩn chất lượng theo nhu cầu của người mua.

  • Nguồn nguyên liệu chủ yếu là cà phê nhân xô, có tỷ lệ hạt đen vỡ, hạt lỗi thấp, có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao (yêu cầu khắt khe về việc khống chế tỷ lệ hạt lỗi).

  • Hàng nhập vào chế biến, bán ra đều được thử nếm 100%, tỷ lệ hàng bị trả lại không đạt yêu cầu thử nếm thấp.

  • Những sản phẩm của nhà máy chế biến đã được cung cấp cho những khách hàng có yêu cầu, đòi hỏi cao về chất lượng cà phê nhân để cung cấp cho những nhà rang xay lớn như Lavaza, Decotrade, Nestle, Tchibo,…

  • Nhóm sản phẩm chất lượng cao của công ty đã được kiểm tra và hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn hàng tính lỗi hiện hành.

      1. Điểm cần khắc phục

  • Cần trang bị, nâng cao hơn nữa kiến thức về kiểm tra chất lượng cho những người tham gia trong chuỗi thu mua nguyên liệu – chế biến – lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu.

  • Thực hiện đầy đủ, đúng các quy trình kiểm tra chất lượng đang được áp dụng trong việc kiểm tra chất lượng hàng nhập – chế biến – lưu kho.

  • Sớm đưa vào áp dụng bộ tiêu chuẩn mới TCVN 4193:2005 trong việc kiểm tra chất lượng.

      1. Định hướng phát triển sản phẩm

Với việc áp dụng bộ tiêu chuẩn TCVN 4193:2005 trong thời gian tới, Công ty cổ phần Cà phê An Giang tập trung đẩy mạnh việc chế biến nhóm sản phẩm chất lượng cao để chuyển sang bán hàng khống chế lỗi, thay vì cách bán hàng truyền thống dựa theo các tiêu chuẩn về khống chế tỷ lệ hạt đen vỡ như hiện nay.

Việc đẩy mạnh chế biến hàng chất lượng cao sẽ giúp sản phẩm của công ty có thể thâm nhập các thị trường đòi hỏi chất lượng hàng cao, tận dụng được ưu thế của hệ thống chế biến hiện đại.



    1. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ của Công ty do Phòng kiểm tra chất lượng đảm nhiệm với các chức năng, nhiệm vụ chính như sau:

  • Kiểm tra chất lượng hàng hóa mua vào (nguyên liệu), hàng hóa trong quá trình chế biến (bán thành phẩm), hàng hóa sau khi kết thúc giai đoạn chế biến (thành phẩm lưu kho, chờ xuất khẩu). Ở đây chủ yếu là mặt hàng cà phê nhân.

  • Phản ánh chính xác về chất lượng của hàng hóa nhập vào kho – chế biến – lưu kho chờ xuất khẩu, quyết định toàn bộ về mặt chất lượng của những lô hàng nhập kho – chế biến – lưu kho.

  • Tư vấn về chất lượng của hàng hóa trong suốt quá trình nhập kho – chế biến – lưu kho cho ban lãnh đạo công ty tại từng thời điểm có yêu cầu nhằm đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời về những mặt hàng mua vào, bán ra.

  • Cùng với nhà máy chế biến cà phê nhân kiểm soát về chất lượng của những sản phẩm hiện tại công ty đang sản xuất, định hướng chất lượng của sản phẩm mới.

Hiện tại Phòng có 08 nhân sự. Hầu hết nhân sự của Phòng kiểm tra chất lượng đã tốt nghiệp những ngành học liên quan như chế biến và bảo quản thực phẩm, được đào tạo chuyên môn về kiểm tra chất lượng bởi các công ty giám định hàng nông sản có uy tín như Cafe Control, OMIC... và đã có thời gian làm việc tại những công ty chế biến thực phẩm, các công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh cà phê, các công ty giám định hàng nông sản....

Với sự bố trí nhân sự như trên, hiện nay Phòng kiểm tra chất lượng đang đáp ứng khối lượng công việc như sau:



  • Nhập từ 300 – 500 tấn hàng/ngày (từ 8 -12h làm việc)

  • Xuất từ 300 – 400 tấn hàng/ngày (từ 8 -12h làm việc)

  • Chế biến từ 200 – 400 tấn hàng/ngày (từ 8 -12h làm việc)

Tóm tắt quy trình kiểm tra chất lượng đang áp dụng:

Kiểm tra chất lượng hàng nhập kho:

Lấy mẫu sơ bộ (từ xe hàng)  Phân tích cơ lý & thử nếm  Nhập hàng  Lấy mẫu 100%  Phân tích cơ lý & thử nếm  Phát hành chứng thư chất lượng cho lô hàng (xe hàng)  Lưu mẫu, chuyển chứng thư chất lượng cho Phòng kế toán.



Kiểm tra chất lượng hàng chế biến:

Lấy mẫu từ lô hàng đã chế biến  Phân tích cơ lý  Phát hành phiếu đánh giá chất lượng  Lưu mẫu



Kiểm tra chất lượng hàng lưu kho & xuất khẩu:

Lấy mẫu lô hàng lưu kho  Phân tích cơ lý & thử nếm  Đánh giá chất lượng lô hàng  Tập hợp thông tin về lô hàng xuất  Xuất hàng  Lưu mẫu

Toàn bộ nguyên liệu đầu vào và hạt cà phê nhân thành phẩm sản xuất ra đều được kiểm định chất lượng bởi Công ty Giám định cà phê và Nông sản xuất nhập khẩu (Cafe Control).

Định hướng phát triển


  • Nằm trong định hướng phát triển chung của Công ty cổ phần Cà phê An Giang với mục tiêu nâng cao chất lượng hàng chế biến nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu, bên cạnh việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn truyền thống về kiểm tra chất lượng hàng hóa, từ tháng 1/2007 Phòng kiểm tra chất lượng đã áp dụng bộ tiêu chuẩn TCVN 4193:2005 trong việc kiểm tra chất lượng song song với các bộ tiêu chuẩn cũ hiện đang áp dụng.

  • Đã tổ chức khóa tập huấn về kiểm tra chất lượng cho nhân viên trong công ty vào tháng 8/2007, đặc biệt chú trọng tới những nhân viên nằm trong chuỗi thu mua nguyên liệu – chế biến – kho hàng thành phẩm.

  • Đang trong giai đoạn tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn ISO 10470(E):2004, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cà phê xanh.

  • Hướng tới việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 22000:2005 hoặc HACCP.

    1. Hoạt động Marketing

Cùng với việc đầu tư mở rộng và phát triển các hoạt động sản xuất, công tác quản lý chất lượng, công tác tiếp thị là một trong những khâu quan trọng, đóng góp tích cực vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hoạt động này đã và đang được Ban lãnh đạo công ty chú trọng xây dựng, củng cố. Công ty tổ chức hội nghị khách hàng thường niên với mục đích quảng bá về công ty, tạo cơ hội gặp gỡ, trao đổi, tạo sự gần gũi, gắn bó giữa công ty và khách hàng, cảm ơn sự hợp tác của khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty luôn thực hiện và duy trì chính sách chất lượng, đảm bảo thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, thu hút các khách hàng mới, mở rộng thị phần của các khách hàng tiềm năng bằng uy tín và chất lượng dịch vụ.



    1. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền


Biểu tượng Logo của Công ty:

Thương hiệu Công ty đang được đăng ký‎ tại Cục sở hữu trí tuệ theo số đơn 4-2008-08840 ngày 24/04/2008.

Công ty cũng đã đăng ký nhãn hiện An Giang Coffee tại thị trường Thụy Sĩ.



    1. Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết

Công ty đã có kế hoạch xuất hàng cho niên vụ 2007-2008 cho các khách hàng, cụ thể như sau:

      1. tải về 0.88 Mb.

        Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương