Tóm lại, LEFT JOIN cho phép ch
có bản ghi nào phù hợp với nó trong b
Ví dụ: sử dụng LEFT JOIN
Chúng ta hãy xét vào hai bảng
hoá đơn nào đó của họ và tình tr
JOIN như sau:
SELECT c.customerNumber,
FROM
customers c
LEFT JOIN orders o ON c.customerNumber = o.customerNumber;
i, LEFT JOIN cho phép chọn tất cả các hàng từ bảng bên trái ngay c
i nó trong bảng bên phải.
ng customers và orders. Nếu muốn biết một khách hàng v
và tình trạng hoá đơn đó thế nào, có thể sử dụng MySQL LEFT
SELECT c.customerNumber, customerName,orderNUmber, o.status
LEFT JOIN orders o ON c.customerNumber = o.customerNumber;
84
ng bên trái ngay cả khi không
t khách hàng với
ng MySQL LEFT
customerName,orderNUmber, o.status
LEFT JOIN orders o ON c.customerNumber = o.customerNumber;
Như vậy, truy vấn chỉ trả về các
các giá trị NULL.
Tương tự như vậy, để tìm ra nh
bước đầu, thực hiện truy vấn nh
Select *
from employees e
left join customers c
on e.employeenumber=c.salesrepemployeenumber
các khách hàng mà không có bất kỳ đơn hàng nào nh
những nhân viên không làm nhiệm vụ chăm sóc khách hàng,
ấn như sau:
Select *
from employees e
left join customers c
on e.employeenumber=c.salesrepemployeenumber
86
đơn hàng nào nhờ vào
chăm sóc khách hàng,
87
Sau đó lọc ra những bản ghi nhận giá trị null tại cột customerNumber, đó chính là kết quả
của truy vấn.
Select *
from employees e
left join customers c
on e.employeenumber=c.salesrepemployeenumber
where customerNumber is null
Chia sẻ với bạn bè của bạn: