Câu 1: Cấu trúc mô vú trên siêu âm:
Không cần đánh giá trước khi tìm tổn thương vú
Typ A: đồng nhất mô mỡ, khó phát hiện tổn thương
Typ B: đồng nhất mô sợi tuyến, khó phát hiện tổn thương
Typ C: mô vú dày, không đồng nhất, khó phát hiện tổn thương
Câu 2: Tổn thương vú có phản âm tương tự mô mỡ dưới da gọi là:
Trống âm
Giảm âm
Tăng âm
Đồng âm
Câu 3: Trong siêu âm tuyến vú, độ hồi âm của tổn thương cần đánh giá so với:
Mô mỡ dưới da
Mô sợi tuyến
Mô vú xung quanh tổn thương
Mặt phẳng cân cơ
Câu 4: Hình ảnh siêu âm tuyến vú bình thường gồm:
Vùng trước vú: lớp da và mô sợi; Vùng mô tuyến: khối sợi tuyến; Vùng sau vú: mặt phẳng cân cơ.
Vùng trước vú: lớp da và mỡ trước vú; Vùng mô tuyến: khối sợi tuyến; Vùng sau vú: mặt phẳng cân cơ.
Vùng trước vú: lớp da và mỡ trước vú; Vùng mô tuyến: khối sợi tuyến; Vùng sau vú: mỡ sau vú và cơ thành ngực.
Câu 5: Vai trò của siêu âm tuyến vú:
Siêu âm có vai trò tầm soát ung thư tuyến vú
Siêu âm đánh giá được sự hiện diện của tất cả các khối u vú không sờ thấy trên lâm sàng
Siêu âm là phương tiện hỗ trợ để đánh giá sự hiện diện các khối u vú, đặc biệt các trường hợp sờ thấy u vú trên lâm sàng mà X quang vú âm tính
Siêu âm khảo sát được các ổ vi vôi hóa đầu tiên của ung thư tuyến vú tại chỗ
Câu 6: Giải phẫu siêu âm tuyến vú:
Lớp da bên ngoài là đường giảm âm, khó thấy nếu đặt đầu dò sát mặt da
Lớp mỡ dưới da là vùng giảm âm do gồm nhiều thùy mỡ, bên trong có các dây chằng Cooper
Lớp mô – tuyến là hình các dải giảm âm nhẹ, xen kẽ bởi những thùy mỡ, mô sợi và ống dẫn sữa
Sau cùng là thành ngực gồm lớp cơ ngực và các xương sườn, hình tròn, không có bóng lưng
Câu 7: Hình ảnh siêu âm tuyến vú bình thường:
Vùng trước vú gồm lớp da và lớp mỡ trước vú
Vùng mô tuyến gồm khối sợi tuyến xen kẽ lớp mỡ sau tuyến
Vùng sau vú gồm lớp mỡ tuyến vú và cơ thành ngực
Vùng sau núm vú dễ phát hiện bệnh lý trên siêu âm
Câu 8: Tổn thương vú trên siêu âm:
Độ hồi âm của tổn thương được đánh giá so với mô mỡ dưới da
Tổn thương không có hồi âm tức là giảm âm
Tổn thương nếu sáng hơn mô mỡ dưới da gọi là đồng âm
Tổn thương nếu tối hơn mô mỡ dưới da gọi là tăng âm
Câu 9: Xác định bản chất của nang vú:
Nang đơn thuần thường thành dày, bờ và ranh giới rõ ràng so với mô xung quanh
Nang đơn thuần thường giảm âm bên trong, có tăng âm sau và có thể đè ép
Nang đơn thuần thường có hồi âm trống, vách mỏng, tăng âm phía sau
Nang đơn thuần thường có hồi âm trống, vách mỏng, bóng lưng giảm âm sau
Câu 10: Giải phẫu siêu âm tuyến giáp:
Lớp da và tổ chức dưới da là đường giảm hồi âm và mỏng
Lớp cơ là vùng giảm hồi âm và dày hơn
Khí quản có hình bia bắn trên siêu âm
Tuyến giáp bình thường có hồi âm giảm so với cơ ức đòn chủm
Câu 11: Hình hạch cổ bình thường trên siêu âm:
Hình ovan, rốn hạch tăng âm, vỏ mỏng
Hình tròn, rốn hạch giảm âm, vỏ mỏng
Hình bầu dục, rốn hạch giảm âm, vỏ mỏng
Hình tròn, rốn hạch tăng âm, vỏ dày
Câu 12: Các dấu hiệu gợi ý tổn thương nốt lành tính trên siêu âm tuyến giáp:
Một nhân, giảm âm, giới hạn rõ, vôi hóa lớn
Một nhân, tăng âm, giới hạn rõ, vôi hóa lớn
Nhiều nhân, tăng âm, giới hạn rõ, vôi hóa lớn
Nhiêu nhân, giảm âm, giới hạn rõ, vôi hóa lớn
Câu 13: Các dấu hiệu gợi ý tổn thương nốt ác tính trên siêu âm tuyến giáp:
Nhiều nhân, trống âm, giới hạn không rõ, vôi hóa nhỏ
Nhiều nhân, tăng âm, giới hạn rõ, vôi hóa nhỏ
Một nhân, giảm âm, giới hạn không rõ, vôi hóa nhỏ
Một nhân, tăng âm, giới hạn không rõ, vôi hóa lớn
Câu 14: Tổn thương nang giáp lành tính
Hình tròn hoặc bầu dục, bờ rõ, dịch trong, có bóng lưng giảm âm sau
Gồm nhiều nang to nhỏ khác nhau, có bóng lưng giảm âm sau
Gồm một hoặc nhiều nang, bờ không đều, có bóng lưng giảm âm sau
Một hoặc nhiều nang, bờ rõ, dịch trong, có bóng tăng âm phía sau
Câu 15: Hạn chế của siêu âm vú:
Siêu âm không phân biệt được tổn thương nang hay đặc
Siêu âm khó khảo sát các ổ vi vôi nhỏ trong ống tuyến, dấu hiệu đầu tiên ung thư vú tại chỗ
Siêu âm hạn chế ở phụ nữ có thai và cho con bú
Siêu âm có tính chất khách quan, phụ thuôc vào chất lượng máy siêu âm.
Câu 16: Hướng của đầu dò trong kỹ thuật siêu âm khảo sát tuyến vú:
A. Đầu dò phải luôn đặt thẳng góc với mặt da.
B. Đầu dò phải tiếp tuyến với mặt da.
C. Đầu dò phải đè mạnh lên mặt da.
D. Đầu dò phải luôn luôn hướng về núm vú.
Câu 17: Vùng dễ bỏ sót tổn thương trong khảo sát siêu âm tuyến vú:
Vùng sau quầng vú
Vùng ¼ trên ngoài
Vùng hố nách
Vùng sau quầng vú và hố nách
Câu 18: Giải phẫu siêu âm tuyến vú từ nông đến sâu:
Da – Đường mỡ an toàn dưới da - Dây chằng Cooper – Mô sợi tuyến
Da – Lớp mỡ dưới da – Mô sợi tuyến – Lớp mỡ trước tuyến vú
Da – Lớp mỡ dưới da – Mô sợi tuyến – Lớp mỡ sau tuyến vú
Da – Đường mỡ an toàn dưới da – Núm vú – Khối cơ ngực
Câu 19: Độ hồi âm của tổn thương trên siêu âm tuyến vú:
Được đánh giá so với hồi âm của mô sợi tuyến xung quanh tổn thương
Siêu âm tuyến vú không giúp xác định u đặc với u nang
Hồi âm có màu sáng hơn mô mỡ dưới da được gọi là giảm âm
Hồi âm kém và rất kém là những dấu hiệu siêu âm gợi ý ác tính
Câu 20: Hạch nách trong siêu âm tuyến vú nghi ngờ di căn khi:
Tăng hồi âm
Vỏ hạch dày > 3mm
Hình bầu dục
Tưới máu tại rốn hạch
Câu 21: Các đặc điểm của hạch nách trong siêu âm tuyến vú bình thường:
Có hình hạt đậu, kích thước vài mm đến 1-2cm, rốn hạch tăng hồi âm, vùng vỏ hồi âm kém
Cấu trúc siêu âm tương tự thận, rốn hạch giảm hồi âm, vỏ hạch tăng hồi âm
Hình tròn, kích thước dưới 1 cm, tưới máu ngoài rốn hạch
Kích thước 1-2cm, hạch hồi âm giảm rõ, mất rốn hạch
Câu 22: Dấu hiệu siêu âm gợi ý hạch nghi ngờ di căn ung thư tuyến giáp:
Vôi hóa viền
Tưới máu rốn hạch
Hồi âm dày
Hình dáng bầu dục
Câu 23: Đặc điểm vôi hóa trong nhân giáp gợi ý mức độ ác tính cao:
Vôi hóa đuôi sao chổi
Vôi hóa thô
Vôi hóa viền
Vi vôi hóa
Câu 24: Cấu trúc mô vú trên siêu âm:
Không cần đánh giá trước khi tìm tổn thương vú
Typ A: đồng nhất mô mỡ, khó phát hiện tổn thương
Typ B: đồng nhất mô sợi tuyến, khó phát hiện tổn thương
Typ C: mô vú dày, không đồng nhất, khó phát hiện tổn thương
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |