Hình 1: Phổ 1H-NMR của axit p-hydroxymandelic
Trên phổ cộng hưởng từ 13C-NMR của sản phẩm (phụ lục 1.3) xuất hiện 8 tín hiệu các bon, trong đó có 2 tín hiệu chập đôi của 4 nguyên tử các bon trong vòng thơm, điều này càng khẳng định kiểu cấu trúc thế 1,4 của vòng thơm này. Ngoài ra 1 tín hiệu các bon xuất hiện tại 175,34 ppm được gán cho nguyên tử các bon của nhóm COOH và tín hiệu ở 72,00 ppm được quy cho nhóm –CH– ngoài vòng.
Kết quả xác định cấu trúc phổ 1H-NMR và 13C-NMR của sản phẩm p-hydroxymandelic được đưa ra ở bảng sau.
Bảng 3. Độ chuyển dịch hoá học trong phổ 1H-NMR và 13C-NMR
Phổ 13C-NMR
|
Phổ 1H-NMR
|
C (vị trí)
|
(ppm)
|
H (vị trí)
|
ppm
|
J(Hz)
|
C1
|
131,45
|
2 H3,5; ddd
|
6,72
|
j1=8, j2=3, j3=2
|
C3,5
|
115,73
|
2 H2,6; d
|
7,19
|
j=8
|
C4
|
157,79
|
1 H7; s
|
4,89
|
|
C2,6
|
128,80
|
1 H (-OH);
|
5,65
|
|
C7
|
72,00
|
1H (COOH)
|
9,39
|
|
C8
|
175,34
|
1 H (C7OH)
|
3,45
|
|
Cũng trên phổ 1H-NMR; 13C-NMR còn cho thấy ngoài sản phẩm chính axit p-hydroxymandelic còn có một lượng nhỏ sản phẩm phụ là axit o-hydroxymandelic. Dựa vào phổ 1H-NMR ta có thể tính được tỷ lệ giữa hai dạng là 47:3.
3.1.2. Kết quả tổng hợp axit p-hydroxyphenylaxetic
Quá trình khử hóa axit p-hydroxymandelic thành axit p-hydroxyphenylaxetic có thể được thực hiện bằng các tác nhân khử hóa khác nhau như H2 xúc tác Pd/C 5% [20 ]; CrCl3 [38] hoặc KH2PO4 và SnCl2.2H2O [7], trong các phương pháp trên xúc tác Pd/C 5% quá đắt, CrCl3 và KH2PO4 phải điều chế tại chỗ khi tiến hành phản, như vậy sử dụng SnCl2.2H2O để khử axit p-hydroxymandelic là thuận lợi hơn cả, phỏng theo tài liệu [7] chúng tôi tiến hành phản ứng khử hoá axit p-hydroxymandelic bằng SnCl2.2H2O trong môi trường axit ở 85 – 900C và sản phẩm dễ dàng tách ra khi làm lạnh hỗn hợp xuống 100C. Lọc thu lấy sản phẩm, tinh chế bằng nước thu đựơc axit p-hydroxyphenylaxetic sạch với hiệu suất 95%, có nhiệt độ nóng chảy là 1500C, phù hợp với tài liệu [7].
P
hản ứng xảy ra như sau:
Để xác định cấu trúc của sản phẩm axit p-hydroxyphenylaxetic tạo thành, chúng tôi đã tiến hành đo phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) và phổ khối MS.
Phổ hồng ngoại được đo ở dạng viên nén với KBr (phụ lục 2.1). Từ phổ hồng ngoại các nhóm chức và liên kết được quy kết như sau: υ: 3246,82 cm-1 (O-H); 3057,83 cm-1 (C-H thơm); 2915,07 cm-1 (C-H thẳng); 1705,11cm-1 (C=O); 1603,33 cm-1 (C=C).
Phổ MS của sản phẩm ở giai đoạn này (phụ lục 2.5) cho thấy, sản phẩm có M=152 trùng với khối lượng phân tử của axit p-hydroxyphenylaxetic. Trên phổ MS còn có các mảnh phân rã với các giá trị m/z lần lượt là 107, 79 và 77 cho phép chúng ta đưa ra sơ đồ phân mảnh của axit p-hydroxyphenylaxetic như sau:
Trong phổ 13C-NMR của sản phẩm axit p-hydroxyphenylaxetic có 8 nguyên tử các bon trong đó δC=173,10 ppm của cácbon axit, 2 tín hiệu cácbon chập đôi có δ = 115,01 ppm và 130,23ppm chứng tỏ vòng benzem này bị thế 1,4, một nhóm -CH2 - xuất hiện ở 39,00 ppm. Các vị trí tín hiệu, cường độ của các nguyên tử cacbon trong phổ 13C-NMR và DEPT hoàn toàn phù hợp với công thức cấu tạo của axit p-hydrophenylaxetic. Các dữ kiện trong phổ proton (phụ lục 2.2) cũng khẳng định sản phẩm là axit p-hydrophenylaxetic. Sự quy kết các tín hiệu trên phổ 1H-NMR; 13C-NMR của sản phẩm được đưa như sau:
|
1H-NMR δ(ppm): H3,5 6,69 (d,J=8Hz); H2,6 7,04 (d, J=8Hz); 2H7 3,44 (s); H axit 12,15
|
13C-NMR δ(ppm): C1 125,10; C4 156,03; C3,5 115,01; C2,6 130,23; C7 39,00; C8 173,10
|
Cũng từ phổ NMR cho thấy, sản phẩm khử hóa thu được chỉ có axit p-hydroxyphenylaxetic mà không thấy xuất hiện sản phẩm phụ axit o-hydroxyphenylaxetic.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |