Bài tập 7: xác định các biệp pháp tu từ từ vựng trong các ví dụ sau:
- Sen tàn, cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân - Me non cong vắt lưỡi liềm Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ - Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối - Đêm qua ra đứng bờ ao Trông cá cá lặn, trông sao sao dời Trông mây, mây kéo ngang trời Trông trăng trăng khuyết, trông người, người xa. - Cái cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non - Làm trai cho đáng nên trai Khom lưng uốn gối gánh hai ...hạt vừng. - Bác đã đi rồi sao Bác ơi Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời Miền Nam đang thắng mơ ngày hội Đón Bác vào thăm, thấy Bác cười. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ cú pháp trong bài ca dao:
Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương Nhớ ai dãi nắng dầm sương Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao Bài tập 8: Viết 4 câu, sử dụng 4 biện pháp tu từ
Chỉ ra tác dụng và biện pháp tu từ của nó :
1. Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhềm mắt cháu
Nhớ lại đến giờ sông mũi còn cay.
( Bếp lửa – Bằng Việt )
2. Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
( Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải )
3. Đến đây mận mới hỏi đào
Vườn hồng có lối ai vào hay chưa
Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.
c. Sưu tập một số ca dao có các biện pháp tu từ đã học ( ít nhất là 5 bài ).
Bài tập 10: Tìm hiểu ý nghĩa của từ Miền Nam trong các câu thơ sau. Chỉ rõ trường hợp nào là ẩn dụ và thuộc kiểu ẩn dụ nào ?
a. Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.
( Viễn Phương )
Gửi miền Bắc long miền Nam chung thuỷ
Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu.
( Lê Anh Xuân)
Miền Nam (a) : Là tên gọi địa lý, chỉ một vùng.
Miền Nam (b) : chỉ những người sống ở vùng đó- Trường hợp này là hoán dụ ( Quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng)